Sau khi ly hôn, việc giành quyền nuôi con giữa 2 vợ chồng là điều rất thường thấy. Để có thể giành quyền nuôi con, vợ hoặc chồng cần phải đáp ứng được các yêu cầu mà pháp luật đặt ra. Bên cạnh đó, việc lựa chọn một đơn vị pháp lý hỗ trợ trong quá trình giành quyền nuôi con sẽ giúp chồng hoặc vợ có thể giành được quyền nuôi con một cách thuận lợi nhất. Nếu bạn đang có nhu cầu, hãy tham khảo Dịch vụ giành quyền nuôi con tại Hưng Yên uy tín trọn gói của Luật sư Hưng Yên nhé, hy vọng có thể hỗ trợ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP
- Nghị định số 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015
Cha mẹ được giành nuôi con trong trường hợp nào?
Khi ly hôn, tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của hai vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được quyền nuôi con. Theo đó, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành quyền nuôi con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây:
– Con chưa thành niên.
– Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ngoài ra, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện tốt nhất cho trẻ để chỉ định người được quyền nuôi con.
Điều kiện để được giành quyền nuôi con tại Hưng Yên khi ly hôn
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định quyền nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện như sau:
Một là, vợ chồng thỏa thuận về ai là người trực tiếp nuôi con; về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn với con. Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận này của các bên và các bên phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thỏa thuận đã được công nhận;
Hai là, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được ai là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định người trực tiếp nuôi con dựa trên quyền lợi trực tiếp của con (quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần)
Một số nguyên tắc được Tòa án dùng làm căn cứ để xác định việc trao quyền nuôi dưỡng con cho ai gồm:
+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, người mẹ không được nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con;
+ Con từ 07 tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai;
+ Về điều kiện kinh tế của hai vợ chồng: Thường tòa sẽ xem xét đến khả năng kinh tế của các bên như về nguồn thu nhập, công việc chủ yếu để đảm bảo con có được môi trường phát triển thuận lợi, nơi ở của các bên (nhà ở, nhà thuê, nhà mượn..),…
+ Về điều kiện tinh thần: Như thời gian chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con của các bên…phẩm chất đạo đức của vợ chồng, lối sống/nhân cách của vợ chồng, thời gian chung sống với con từ trước tới nay của hai vợ chồng, con ở với ai thì có điều kiện phát triển thuận lợi hơn…
Sau khi xem xét, cân nhắc, đối chiếu toàn bộ các điều kiện như đã nêu trên, Tòa án sẽ quyết định người được quyền nuôi dưỡng con. Quyền nuôi con sẽ thuộc về người có thể cho con cuộc sống tốt hơn một cách toàn diện.
Thay đổi người nuôi con sau khi Tòa có quyết định?
Quyền được trực tiếp nuôi con không phải lúc nào cũng cố định. Trong các trường hợp tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có thể được thay đổi người nuôi con sau khi Tòa án đã có quyết định sau đây:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.“
Như vậy, dù không thể giành được quyền nuôi con khi ly hôn nhưng vẫn có thể được quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền (Tòa án nơi con của bạn cư trú sau khi vợ chồng bạn ly hôn) giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Lúc này, căn cứ để Tòa án xem xét, giải quyết quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
– Do cha mẹ của trẻ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thỏa thuận này phải đảm bảo vì lợi ích của con;
– Do người trực tiếp nuôi dưỡng con không còn đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần, các điều khác để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho con. Một số căn cứ có thể xem xét dùng để yêu cầu thay đổi trực tiếp người nuôi con như sau:
+ Người trực tiếp nuôi dưỡng không có thu nhập hoặc không có công việc để tạo ra nguồn thu nhập, không đảm bảo kinh tế cho con, trong khi người còn lại có thể đáp ứng điều kiện này;
+ Người trực tiếp nuôi dưỡng không có nơi cư trú hoặc nơi cư trú không đảm bảo điều kiện phát triển của con, không phù hợp với môi trường học tập, vui chơi của con;
+ Người trực tiếp nuôi dưỡng mắc các bệnh hiểm nghèo, các tệ nạn xã hội hoặc các bệnh làm mất khả năng/hạn chế khả năng về sức khỏe, nhận thức và làm chủ hành vi dẫn đến không còn đủ năng lực chăm sóc cho con;
+ Người trực tiếp nuôi dưỡng không là người trực tiếp nuôi dưỡng con mà lại bỏ đi làm ăn xa, đi nước ngoài làm việc trong thời gian dài…để lại con cho ông bà nội hoặc người khác nuôi dưỡng…
– Nếu cả cha mẹ đều không có đủ điều kiện để nuôi dạy con thì Tòa sẽ quyết định trao quyền nuôi con cho người giám hộ.
Vi phạm quy định về quyền nuôi con bị phạt thế nào?
Theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thì hành vi vi phạm quy định về quyền nuôi con bị xử phạt như sau:
“Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.“
“Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.“
Như vậy, người nào có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha, mẹ và con thì bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn, giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, khi đã có quyết định của Tòa án yêu cầu cha hoặc mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không thực hiện bản án mặc dù có đủ điều kiện và đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì có thể bị phạt tối đa 5 năm tù giam theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015. Ngoài ra, nếu việc trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ khiến người con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:
“Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Dịch vụ giành quyền nuôi con tại Hưng Yên
Ưu điểm từ dịch vụ giành quyền nuôi con tại Hưng Yên của Luật sư Hưng Yên mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư Hưng Yên sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Tại sao nên chọn dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư Hưng Yên
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn. Luật sư Hưng Yên sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hưng Yên sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư Hưng Yên giải đáp về giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Dịch vụ giành quyền nuôi con tại Hưng Yên uy tín trọn gói” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Xác nhận tình trạng hôn nhân … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục ly hôn đơn phương
- Thủ tục ly hôn thuận tình
- Hướng dẫn Đơn phương ly hôn nhanh chóng và dễ dàng 2022
Câu hỏi thường gặp
Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.“
Mặc dù không làm phát sinh quan hệ hôn nhân nhưng nếu hai người có con chung thì vẫn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con như khi là vợ chồng. Theo đó, khi không ở với nhau nữa, để giành được quyền nuôi con thì hai bên có thể thỏa thuận ai là người trực tiếp nuôi con.
Theo đó, người được quyền nuôi con phải chứng minh được bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Quyền thăm nom khi không trực tiếp nuôi con
Mặc dù không được trực tiếp nuôi con nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người này cùng với tôn trọng tình cảm cha mẹ con cái được pháp luật bảo vệ, người không nuôi con được quyền thăm nom con cái mà không ai được cản trở.
Tuy nhiên, không thể lấy lý do thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người có trách nhiệm nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom.
Cụ thể, Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con:
– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý
– Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Phá tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi nấng con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con.
Theo đó, mức cấp dưỡng bao nhiêu sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con.
Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15 – 30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.