Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Có 2 phương thức chính khi viết mẫu đơn ly hôn đó là mẫu đơn thuận tình ly hôn và mẫu đơn ly hôn đơn phương. Bài viết dưới đây giới thiệu đến bạn đọc về từng bước thực hiện trong thủ tục ly hôn thuận tình về chuẩn bị hồ sơ cần có, lệ phí chi trả cho việc ly hôn.
Để thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, cần phải làm theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền
Hồ sơ ly hôn chung gồm có:
– Giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Trường hợp mất bản gốc thì có thể trích lục lại bản sao có dấu đỏ tại Ủy ban nhân dân xã phường nơi trước đây vợ chồng đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
– Chứng minh dân của 2 vợ chồng.( Bản sao y công chứng.)
– Sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng. ( Bản sao y công chứng.) Trường hợp vợ chồng không chung khẩu thì phải chuẩn bị cả hai hộ khẩu.
– Giấy khai sinh của con. (Bản sao y công chứng.) Trường hợp giấy khai sinh bị thất lạc thì có thể trích lục tại Ủy ban nhân dân xã phường nơi cấp giấy khai sinh.
– Đơn yêu cầu ly hôn thuận tình: Có thể mua tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết hoặc tự soạn đơn theo mẫu đơn của Tòa án.
– Các giấy tờ xác nhận khác: Ví dụ như giấy xác nhận mâu thuẫn của vợ chồng, xác nhận tạm trú. Các giấy tờ này tùy vào mỗi Tòa án quận huyện khác nhau về yêu cầu về các giấy tờ này cũng có sự khác nhau.
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Lệ Phí Ly Hôn Thuận Tình
Lệ phí lĩnh vực hôn nhân và gia đình bao gồm hai trường hợp chính là có giá ngạch và không có giá ngạch.
– Lệ phí ly hôn không có giá ngạch: 300.000vnđ
– Lệ phí ly hôn có giá ngạch:
+ Từ 6.000.000vnđ trở xuống: 300.000vnđ.
+ Từ 6.000.000vnđ đến 400.000.000vnđ: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
+ Từ 400.000.000vnđ đến 800.000.000vnđ: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
+ Từ 800.000.000vnđ đến 2.000.000.000vnđ: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự: Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Theo đó nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian này, Tòa án sẽ phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Kết luận
Trên đây là các bước liên quan đến “Thủ tục ly hôn thuận tình”. Luật sư Hưng Yên tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hưng Yên thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Những trường hợp bắt buộc bạn phải đơn phương ly hôn ví dụ như: chồng hoặc vợ mất tích, chồng hoặc vợ xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích của người còn lại, đe dọa đến tính mạng danh dự nhân phẩm,… mẫu đơn xin ly hôn đơn phương sẽ dùng trong những trường hợp như vậy.
Câu hỏi thường gặp
Thuận tình ly hôn: trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
heo điều 63 Luật hôn nhân và gia đình:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy nếu trong trường hợp vợ có khó khăn về chỗ ở thì vần sẽ được quyền ở nhà riêng của chồng sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.