Trong một vài thủ tục hành chính, trích lục hồ sơ địa chính là một giấy tờ quan trọng cần thiết. Nếu bạn đang cần xin Trích lục hồ sơ địa chính tại Hưng Yên nhưng không thể tự mình thực hiện được, hãy tham khảo Dịch vụ xin Trích lục hồ sơ địa chính tại Hưng Yên trọn gói của chúng tôi. Xin hân hạnh được giúp đỡ bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
- Thông tư 34/2014/TT-BTNMT
Trích lục hồ sơ địa chính là gì?
Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
Trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.
Trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất, bao gồm:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất mà trích lục và trích đo địa chính chỉ phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
Các trường hợp cần trích lục hồ sơ địa chính
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận
Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục hồ sơ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cấp lại Giấy chứng nhận
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục hồ sơ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.
– Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
Thẩm quyền trích lục hồ sơ địa chính
Tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định:
“Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất”
Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy, để trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính bạn cần nộp hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện.
Hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính
Hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính cần chuẩn bị bao gồm:
– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (theo mẫu)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ liên quan
– Hộ khẩu/chứng minh nhân dân của người đề nghị.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
Cần lưu ý, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Trong trường hợp người có yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải có xác nhận của người có thẩm quyền thể hiện qua chữ ký và đóng dấu.
+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ tên, địa chỉ cụ thể và có chữ ký.
Thủ tục xin Trích lục hồ sơ địa chính
heo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền
Người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp phiếu qua một trong các hình thức sau:
– Nộp qua bưu điện, fax, công văn
– Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thư điện tử
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối.
– Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy đủ điều kiện.
Lệ phí trích lục hồ sơ địa chính
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí trích lục bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, kế hoạch, quy hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai
– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp
– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp)
Như vậy, trong trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu cấp trích lục hồ sơ địa chính không thuộc các trường hợp trên phải trả các khoản phí và chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT sau:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
– Chi phí in ấn, sao chụp.
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Mức phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cấp tỉnh ban hành.
Dịch vụ trích lục hồ sơ địa chính của Luật sư Hưng Yên
Luật sư Hưng Yên là đơn vị uy tín tại Hưng Yên cung cấp dịch vụ trích lục hồ sơ địa chính tới quý khách. Luật sư Hưng Yên luôn thấu hiểu mong muốn và yêu cầu của Quý khách một cách nhanh chóng, đồng thời đại diện tiến hành Trích lục giấy tờ tại cơ quan có thẩm quyền ngay khi được Quý khách tin tưởng ủy quyền. Đến với Luật sư Hưng Yên bạn sẽ được hưởng các tiện ích như:
- Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về trích lục;
- Soạn thảo hồ sơ trích lục giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
- Giao nhận hồ sơ tại nhà
- Bàn giao kết quả tại nhà
- Hỗ trợ công chứng giấy tờ tại nhà
- Soạn thảo toàn bộ văn bản cần thiết
Như vậy, khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi thì quý khách “chỉ việc ký” mà thôi!
Lợi ích Luật Sư Hưng Yên mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hưng Yên; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ bảo hộ quyền tác giả của Luật sư Hưng Yên sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Video Luật sư Hưng Yên giải đáp thắc mắc về trích lục hồ sơ địa chính
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ xin Trích lục hồ sơ địa chính tại Hưng Yên trọn gói 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Trích lục đăng ký khai sinh, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,…Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Hưng Yên năm 2022
- Dịch vụ xin Giấy phép bay flycam tại Hưng Yên năm 2022
- Dịch vụ tạm ngưng công ty tại Hưng Yên nhanh chóng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Điểm b Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Văn phòng đăng ký đất đai khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quy định công việc như sau:
“ Trích đo địa chính thửa đất hoặc Trích lục bản đồ địa chính chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính mà hiện trạng ranh giới sử dụng đất có sự thay đổi hoặc kiểm tra trích đo địa chính thửa đất phải nộp tiền sử dụng đất. (nếu) “.
Theo quy định trên, một số trường hợp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ, văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận như đối chiếu diện tích, kích thước, ranh giới thửa đất…
Như vậy, trích lục hồ sơ địa chính không không phải là tài liệu chứng minh đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
Thứ nhất, đối với thời hạn của giấy trích lục hồ sơ địa chính: Hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành chưa quy định rõ ràng về thời hạn của giấy trích lục đất đai.
Các trường hợp không được cấp giấy trích lục đất đai:
– Yêu cầu cấp trích lục không rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu.
– Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ thông tin người yêu cầu.
– Mục đích sử dụng trích lục đất đai không phù hợp với quy định của pháp luật.
– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Thứ hai, đối với thời hạn thực hiện thủ tục trích lục đất đai:
– Thời hạn thực hiện thủ tục xin trích lục thừa đất trích đo thửa đất: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 02 ngày.
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.