Quốc tịch là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân đối với quốc gia mà công dân mang quốc tịch. Vì nhiều nguyên nhân mà nhiều công dân sau khi chuyển sang quốc tịch của quốc gia khác muốn được xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Việc làm này cần phải làm thủ tục xin phép các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét và cấp phép. Nhiều người thắc mắc không biết theo quy định hiện nay, thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc về cơ quan nào? Trường hợp nào được trở lại quốc tịch Việt Nam? Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho cơ quan nào giải quyết? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào được trở lại quốc tịch Việt Nam?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, chỉ có người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể trở lại quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, các trường hợp đã mất quốc tịch được trở lại quốc tịch Việt Nam gồm:
- Được thôi quốc tịch Việt Nam.
- Bị tước quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng này phải sau 05 năm kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Do cha mẹ thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sống cùng cha mẹ cũng thay đổi quốc tịch theo cha mẹ mình.
- Trẻ em chưa đủ 15 tuổi tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài hoặc chỉ tìm thấy cha hoặc chỉ tìm thấy mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch Việt Nam.
- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp này phải có dự án đầu tư đã được cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư này (theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 16/2020/NĐ-CP).
- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch của nước ngoài tuy nhiên không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Lưu ý: Sẽ không được xem xét quay trở lại quốc tịch Việt Nam nếu việc nhập quốc tịch Việt Nam làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Điều kiện để các đối tượng trên được trở lại quốc tịch Việt Nam là:
- Có đơn xin quay trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Xin hồi hương về Việt Nam.
- Có vợ, chồng, cha mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Sự quay trở lại quốc tịch Việt Nam có lợi cho Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ví dụ như người này có tài năng thực sự vượt trội trong một trong các lĩnh vực như giáo dục, thể thao, y tế…
Lưu ý: Người xin quay trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam đã dùng trước đây và trong quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam phải ghi rõ tên gọi này.
Đồng thời, người này phải thôi quốc tịch nước ngoài (trong trường hợp đang giữ quốc tịch nước ngoài) trừ các đối tượng sau đây: Là vợ/chồng, cha mẹ đẻ, con đẻ của công dân Việt Nam; có công lao trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Việt Nam; có lợi cho nước Việt Nam.
Thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam là Chủ tịch nước. Chủ tịch nước sẽ xem xét, quyết định sau khi nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không nộp trực tiếp hồ sơ cho Thủ tướng Chính phủ để cơ quan này xin ý kiến của Chủ tịch nước mà hồ sơ xin trở lại quốc tịch sẽ được nộp tại Sở Tư pháp nơi cu trú trong nước của người yêu cầu.
Nếu người yêu cầu cư trú ở nước ngoài thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.Sau khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ thì cơ quan này sẽ xác minh thông tin về nhân thân bằng cách gửi văn bản đề nghị tới cơ quan công an cấp tỉnh. Trong thời gian đó, Sở Tư pháp sẽ tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của công an cấp tỉnh, Sở Tư pháp phải hoàn tất hồ sơ để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau đó cơ quan này xem xét, kết luận, đề xuất gửi ý kiến lên Bộ Tư pháp.
Bộ Tư pháp cũng chính là cơ quan sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi xem xét, thẩm định lại hồ sơ.
Như vậy, có thể thấy, thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam là Chủ tịch nước. Nhưng trước đó, hồ sơ sẽ được nhiều cơ quan xem xét, thẩm tra, xác minh… từ Sở Tư pháp, công an cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì?
Theo Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:
“Điều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
- Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này. - Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.”
Đối chiếu quy định trên, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ nêu trên.
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần phải làm thủ tục gì?
Theo đó, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Bước 1. Nộp hồ sơ:
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2. Giải quyết hồ sơ:
Trường hợp nộp hồ sơ ở Sở tư pháp:
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trường hợp nộp hồ sơ ở cơ quan đại diện:
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Bước 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ:
- Trường hợp người nước ngoài:
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ,
- Nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định
Bước 4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định cụ thể như sau:
“Điều 25. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.”
– Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế
– Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.