Vì làm mất hoặc hư hỏng hay vì lí do nào đó mà cha mẹ làm mất giấy chứng sinh của con. Nhiều cha mẹ hoang mang lo lắng vì sợ không đăng ký khai sinh cho con được. Vậy, Không có giấy chứng sinh có đăng ký khai sinh cho con được không? Thủ tục đăng ký khai sinh không có chứng sinh như thế nào? bạn có nhu cầu, hãy tham khảo Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Hưng Yên của Luật sư Hưng Yên chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư 17/2012/TT-BYT
- Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020
Giấy chứng sinh là gì?
Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng của con người, do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người. Giấy chứng sinh được sử dụng để làm căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh.
Không có giấy chứng sinh có đăng ký khai sinh cho con được không?
Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Đối chiếu quy định trên, trường hợp nếu không có giấy chứng sinh có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con.
Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của chồng hoặc vợ để thực hiện đăng ký khai sinh cho con.
Thủ tục đăng ký khai sinh không có chứng sinh
Bước 1: Hồ sơ chuẩn bị
- Bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp) hoặc văn bản của người làm chứng về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh hoặc văn bản cam đoan về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh.
- Các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, CMND, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân;
- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn);
- Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể,
- Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
Sau khi chuẩn bị được các giấy tờ, hồ sơ trên, người đi đăng ký khai sinh Điền và nộp mẫu tờ khai đăng ký khai sinh theo hướng dẫn.
Bước 2: Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ
Theo quy định của luật Hộ tịch 2014, thì UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra trên địa bàn mình quản lý. UBND có thẩm quyền quản lý ở đây có thể là UBND nơi cha mẹ đăng ký thường trú, tạm trú, hoặc UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống thực tế. Theo đó, thủ tục làm khai sinh cho trẻ được quy định thẩm quyền rộng rãi giúp thủ tục này được diễn ra nhanh và dễ dàng hơn.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
- Công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm nhận và kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, xét thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp thì tiến hành ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.
- Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch
- Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Tùy thuộc vào yêu cầu của người đăng ký, Cán bộ tư pháp – Hộ tịch sẽ tiến hành cấp bản sao.
Giấy chứng sinh có thể xin cấp lại được không?
Theo Điểm b Khoản 3 Thông tư 17/2012/TT-BYT, giấy chứng sinh có thể xin cấp lại.
“b) Trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 03 ngày làm việc.“
Như vậy, giấy chứng sinh nếu bị mất thì hoàn toàn có thể xin cấp lại.
Người dân khi bị mất giấy chứng sinh thì có thể lựa chọn 1 trong 3 cách sau để được khai sinh cho con:
– Xin cấp lại giấy chứng sinh;
– Xuất trình văn bản của người làm chứng về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh;
– Xuất trình văn bản cam đoan về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh.
Lưu ý rằng đối với trường hợp thứ 2 và thứ 3 nêu trên, thủ tục đăng ký khai sinh sẽ rắc rối hơn so với việc xuất trình giấy chứng sinh.
Bản sao giấy chứng sinh có khai sinh được không?
Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định rõ ràng, chi tiết về giấy tờ phải nộp khi đăng ký khai sinh như sau:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
– Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
– Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Như vậy, giấy chứng sinh nộp khi đăng ký khai sinh cho con phải là bản chính, bản sao y sẽ không được chấp nhận.
Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Hưng Yên
Ưu điểm dịch vụ làm giấy khai sinh của Luật sư Hưng Yên
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin hách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hưng yên sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi tại Hưng Yên năm 2022
- Dịch vụ Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú tại Hưng Yên trọn gói năm 2022
- Dịch vụ Đăng ký khai sinh quá hạn tại Hưng Yên trọn gói 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Hưng Yên 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Trích lục Kết hôn, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng sinh cho trẻ sơ sinh bao gồm:
a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;
b) Nhà hộ sinh;
c) Trạm y tế cấp xã;
d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.
Theo điểm a , khoản 1 điều 4 nghị định số 123/2015/NĐCP thì nội dung khi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con được quy định như sau:
“a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; “
Nhu vậy việc khai tên trong giấy đăng ký khai sinh sẽ do cha mẹ thỏa thuận chứ không theo tên ghi trên giấy chứng sinh . Mặt khác tên trên giấy chứng sinh được quy định cụ thể là ” tên dự định đặt cho con ” do vậy tên này chưa được coi là tên chính thức mà cha mẹ định đặt cho bé.
Giấy chứng sinh sẽ ghi nhận những nội dung sau đây:
– Họ và tên người mẹ;
– Năm sinh người mẹ;
– Thông tin về giấy CMND/CCCD của người mẹ;
– Đã sinh con ra vào lúc nào;
– Giới tính con sinh ra;
– Cân nặng con sinh ra;
– Con sinh ra thứ mấy;
– Số con một lần sinh;
– Dự định đặt tên cho con là gì;
– Chữ ký của người đỡ đẻ; và thủ trưởng cơ sở y tế.