Vấn đề bồi thường đất là một vấn đề khá là khó khăn khi xảy ra không ít các tranh chấp phải lý khi thu hồi đất của người dân. Người dân thường yếu thế hơn khi tranh chấp về thu hồi bồi thường đất với cơ quan nhà nước. Nếu bạn có nhu cầu, hãy tham khảo Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Hưng Yên của Luật sư Hưng Yên chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Luật Tố tụng Hành chính 2015
Khi nào Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.“
Điều kiện được bồi thường về đất
Tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Như vậy, để được bồi thường khi thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013:
“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
– Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Lưu ý: Được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 về Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:
“Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.“
Trên thực tế, thu hồi đất là một hoạt động khá phức tạp và dễ phát sinh tranh chấp, khiếu kiện, bởi hoạt động này trực tiếp đụng chạm đến lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau: Nhà nước, người bị thu hồi đất ở và người được hưởng lợi từ việc Nhà nước thu hồi đất. Trong nhiều trường hợp, người bị thu hồi đất không đồng thuận với quyết định thu hồi và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. Trong trường hợp quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường mà người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyết định chưa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp thì có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính.
Khi nào cần khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường khi thu hồi đất?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định: “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể’’.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 115 Luật Tố tụng Hành chính 2015 đối với quyền khởi kiện vụ có quy định:
“Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.“
Như vậy việc khởi kiện có thể thực hiện ngay từ thời điểm tổ chức, cá nhân nhận được quyết định hành chính và không đồng ý với quyết định đó.
Thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường khi thu hồi đất
- Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Điều kiện về chủ thể khởi kiện.
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính.
- Nộp hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án có thẩm quyền và nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
Thẩm quyền tòa án theo loại việc
Căn cứ theo Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết khiến kiện của Toà án thì:
“Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
3. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
4. Khiếu kiện danh sách cử tri.“
Do đó, thẩm quyền giải quyết khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường khi thu hồi đất thuộc về Tòa án.
Thẩm quyền của Tòa án theo cấp
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì tùy trường hợp thu hồi, thẩm quyền ra quyết định có thể thuộc về UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Do đó cơ quan có quyết định thu hồi đất cũng là cơ quan có quyết định về bồi thường khi thu hồi đất.
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 và Khoản 3, 4 Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện hành chính về bồi thường khi thu hồi đất.
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
Thẩm quyền của Tòa án cấp Tỉnh:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường hỗ trợ khi bị thu hồi đất
Thời hiệu khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 là 01 năm kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định hành chính, quyết định bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất. Thành phần hồ sơ của đơn khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất bao gồm:
- Đơn khởi kiện
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
- Bản sao quyết định hành chính (nếu có).
- Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có).
- Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyển).
Thủ tục thực hiện:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phản xem xét đơn khởi kiện.
- Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chúng cử được các bên cung cấp hoặc tải liệu, chứng cử tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.
Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sở thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất quyền sử dụng đất tại Hưng Yên
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất. Hãy sử dụng Dịch vụ giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Luật sư Hưng Yên. Luật sư Hưng Yên chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Luật sư Hưng Yên. Luật sư Hưng Yên sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn điều kiện giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
Ưu điểm dịch vụ của luật sư Hưng Yên
Đến dịch vụ của Luật sư Hưng Yên bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Hưng Yên; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hưng Yên sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Hưng Yên 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Trích lục ghi chú ly hôn… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.”
Như vậy , đối với diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp chưa được giải quyết xong thì tiền bồi thường với phần đất bị thu hồi sẽ được chuyển vào Kho bạc Nhà nước; sau khi giải quyết xong tranh chấp thì tiền bồi thường sẽ được trả cho người được xác định có quyền sử dụng đất sau tranh chấp. Do đó, nếu hộ gia đình muốn nhận được tiền bồi thường thì cần phải giải quyết tranh chấp xong theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định rõ ràng như sau:
(1) Nếu thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.
(2) Khi thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Như vậy, việc Nhà nước bồi thường bằng đất hay bằng tiền phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã trình bày tại 02 trường hợp trên.