Nhiều cá nhân, hộ gia đình hiện có đất chưa dùng đến có nhu cầu cho thuê đất của mình. Tuy nhiên việc cho thuê đất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đất đai. Nếu vô tình vi phạm quy định pháp luật sẽ khiến cá nhân, hộ gia đinh gặp phải những tranh chấp pháp lý. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về về thủ tục cho thuê đất, hãy tham khảo Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Hưng Yên trọn gói của Luật sư Hưng Yên chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Cho thuê đất được hiểu như thế nào?
Cho thuê tài sản là việc bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê tài sản được giao kết bằng một hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận của hai bên. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản, tức là một tài sản của người sử dụng đất, do vậy có thể đem cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Quyền cho thuê quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được phát sinh trên cơ sở quyền sử dụng đất được nhà nước trao cho hoặc được nhà nước công nhận. Do tài sản ở đây là quyền sử dụng đất – một loại quyền tài sản đặc thù gắn với tài sản, đặc biệt là đất đai, người có quyền sử dụng đất không phải là chủ sở hữu phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và đáp ứng các quy định của pháp luật về mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng, giá thuê quyền sử dụng đất.
Như vậy, cho thuê đất là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên thuê sử dụng trong thời hạn nhất định và bên thuê phải trả tiền thuê như đã thỏa thuận. Việc cho thuê đất được thực hiện bằng hợp đồng, khi đó bên thuê có quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Do tính chất đặc thù của loại tài sản này, cho thuê đất có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, cho thuê đất là một hình thức giao dịch không có sự chuyển quyền sử dụng đất. Bên cho thuê là người sử dụng đất được trực tiếp khai thác công dụng từ đất, hưởng hoa lợi, lợi tức trên đất và có thể chuyển giao quyền này cho người khác theo quy định. Khi người sử dụng đất không còn nhu cầu khai thác trên đất thì có thể cho phép người khác khai thác lợi ích từ đất trong một thời hạn nhất định bằng việc cho thuê đất, quyền sử dụng đất sẽ được chuyển giao sang cho bên thuê.
Thứ hai, về đối tượng của hoạt động cho thuê đất. Đối tượng của hoạt động này là đất đai thuộc sở hữu toàn dân không thuộc bên cho thuê là Nhà nước. Bởi vậy, hoạt động cho thuê đất này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về điều kiện, thẩm quyền, hình thức và trình tự, thủ tục cho thuê đất; đặc biệt là tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất trong từng thời kỳ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Nếu không căn cứ vào các quy định này, hoạt động cho thuê đất tất yếu sẽ dẫn tới việc lạm dụng, tùy tiện, thiếu tầm nhìn trong quản lý và khai thác tài nguyên đất đai, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi ích của xã hội.
Thứ ba, về nghĩa vụ tài chính của hoạt động cho thuê đất
Thứ tư, về nghĩa vụ trả tiền thuê đất cho Nhà nước là thuộc về người thuê đất. Đây là một trong những điểm khác biệt của hoạt động cho thuê đất và hoạt động giao đất của Nhà nước, bởi trong hoạt động giao đất, có những trường hợp đặc biệt mà đối tượng sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất, ví dụ như trường hợp giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều kiện cho thuê đất
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về Điều kiện cho thuê đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, người sử dụng đất được quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện nêu trên.
Quy định về hợp đồng và thời hạn phải đăng ký cho thuê đất
Hợp đồng không bắt buộc công chứng, chứng thực
Tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”
Như vậy, Hợp đồng cho thuê đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Thời hạn phải đăng ký việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất có hiệu lực thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.
Trình tự thủ tục cho thuê đất
Trình tự, thủ tục thực hiện việc cho thuê đất được quy định cụ thể tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ cho thuê đất gồm có:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.
+ Hợp đồng về việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
+ Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất.
– Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Lưu ý: Trường hợp cho thuê một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 4: Giải quyết yêu cầu và trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Hưng Yên
Đến với Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất của Luật sư Hưng Yên. Luật sư Hưng Yên sẽ:
- Tư vấn các thủ tục pháp lý phục vụ thủ tục cho thuê đất cho quý khách hàng, giải đáp những thắc mắc về thủ tục khách hàng.
- Tư vấn về giao dịch, đàm phán thủ tục cho thuê đất
- Tương tác để đưa ra những điều khoản pháp lý hợp lý trong thủ tục cho thuê đất
- Giúp quý khách hàng nắm được quy định pháp luật hiện hành trong mua bán, giao dịch và quy trình thực tế tại các văn phòng công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội.
- Tư vấn toàn bộ các loại thuế phí khách hàng phải nộp khi cho thuê đất
- Tư vấn các trường hợp khách hàng được miễn các loại thuế, phí và cách giảm thuế.
- Luật sư soạn thảo hợp đồng cho thuê đất hoàn chỉnh và bàn giao kết quả cho khách hàng. Luật sư Hưng Yên sẽ hỗ trợ và bàn giao tới tận tay quý khách để hoàn thiện dịch vụ pháp lý
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư Hưng Yên
Đến dịch vụ của Luật sư Hưng Yên bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Thủ tục thu hồi đất và thủ tục giao đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Hưng Yên; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Hưng Yên trọn gói năm 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
“2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, đất đủ điều kiện để cho thuê lại quyền sử dụng đất như bình thường cho dù đất đó có được nhà nước cho thuê đất.