Tiền án là khái niệm dùng để chỉ trạng thái về nhân thân, lý lịch của một người khi họ bị Tòa án kết án, bị Tòa án tuyên bố là có tội, phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng chưa được xóa án tích. Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án của cơ quan công an tại địa phương là cơ sở để người làm đơn tham gia vào các giao dịch dân sự, quan hệ dân sự nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự của mình. Vậy theo quy định hiện hành, Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án là mẫu nào? Cách soạn thảo Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án tại Hưng Yên ra sao? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án tại Hưng Yên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc
———————
……….., ngày … tháng …năm …
ĐƠN XIN XÁC NHẬN KHÔNG CÓ TIỀN ÁN TIỀN SỰ
Kính gửi: – Công an xã (phường)…………
– Căn cứ ……..;
– Căn cứ vào nhu cầu thực tế;
Tôi là:…… Sinh ngày: ……
CMND/CCCD số: …… Cấp Ngày:….. Nơi cấp:……
Hộ khẩu thường trú: ………
Nơi ở hiện nay:……
Tôi là công dân cư trú ổn định tại địa phương từ năm … đến nay. Trong suốt thời gian đó, bản thân tôi luôn nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và chưa có bất kỳ tiền án, tiền sự nào.
Nay, tôi làm đơn này kính đề nghị công an xã (phường) ……. xác nhận tôi không có tiền án, tiền sự để (nêu lý do xin xác nhận) ………
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của Công an xã (phường)
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tải về mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án tại Hưng Yên
Tiền án tiền sự được hiểu là người bị kết án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính nhưng đều chưa được xóa án tích, tiền sự. Việc bị kết tội có tiền án, tiền sự ảnh hưởng rất lớn đối với danh dự và công việc của người đó chính vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình thì có thể xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận bản thân là người không có tiền án tiền sự.
Tải về mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án tại Hưng Yên tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án tại Hưng Yên
Hiện nay, các giao dịch dân sự xung quanh chúng ta nhiều vô kể. Tuy nhiên, trong một số giao dịch dân sự đòi hỏi người tham gia phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, về tình trạng tiền án, tiền sự. Đơn xin xác nhận dân sự về tiền án, tiền sự được lập ra nhằm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể ở đây là cơ quan công an tại địa phương) giúp xác nhận về tình hình chấp hành pháp luật, về tình trạng tiền án, tiền sự cho người làm đơn. Cách soạn thảo mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án tại Hưng Yên như sau:
– Điền đầy đủ thông tin cá nhân của người làm đơn:
+ Họ và tên: Ghi chính xác theo như giấy khai sinh, viết bằng chữ in hoa, có dấu
+ Sinh ngày: Bạn ghi rõ ngày/tháng/năm sinh của mình.
+ Thường trú tại: Ghi địa chỉ nơi bạn đang sinh sống
+ Nơi công tác: Ghi địa chỉ nơi bạn đang làm việc, cơ quan, công ty,…
+ Nghề nghiệp: Ghi nghề nghiệp hiện tại của bạn. Trường hợp bạn hiện đang làm nhiều nghề thì ghi đầy đủ các nghề nghiệp đó.
– Điền đầy đủ thông tin về gia đình: bao gồm thông tin của bố, mẹ và thông tin về chồng vợ… Tất cả những nguồn thông tin đó được viết và liệt kê theo mẫu là: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi ở, nghề nghiệp và cách thức liên hệ.
– Điền nguyện vọng của người làm đơn: Phần cuối cùng của đơn xin xác nhận nhân sự là Nguyện vọng của người làm đơn.
Người làm đơn cần trình bày lí do, nguyện vọng xin giấy xác nhận nhân sự và cam kết những thông tin đã khai trên là đúng sự thật, đồng thời cũng xác nhận bản thân người làm đơn sẽ không vi phạm pháp luật và quy định địa phương nơi đang sống và làm việc. Trường hợp những thông tin đã khai có sai sót hoặc sửa đổi, người làm đơn cần nhanh chóng thay đổi và sửa chữa để tránh mất thời gian về thủ tục giấy tờ.
Những lưu ý khi soạn thảo mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án tại Hưng Yên
Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Đơn yêu cầu tra cứu tiền án là giấy tờ dùng để xác nhận và chắc chắn một nhân sự tham gia vào những giao dịch dân sự, để kiểm chứng, chứng thực cho việc mỗi cá nhân có hay không việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Khi soạn thảo mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án cần lưu ý những vấn đề sau đây:
Đối với người trong quá khứ có phạm tội phải nhận án tích nay muốn xin xóa án để khỏi ảnh hưởng đến đời con cháu thì cần làm đơn xin xóa án tích khi có đủ điều kiện. Bên cạnh đơn xin xóa án tích, người làm đơn xin xác nhận dân sự về tiền án, tiền sự cũng cần phải nắm vững các thủ tục xin xóa án tích theo quy định của pháp luật, cụ thể những vấn đề về xóa án tích được quy định tại Chương X Bộ luật hình sự 2015:
– Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
– Đương nhiên được xóa án tích: Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
+ Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c Khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
+ Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này.
+ Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này.
– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
+ Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
– Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a Khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
+ Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này.
+ Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
– Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 70 và Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn yêu cầu tra cứu tiền án” .Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Công an xã, phường không có thẩm quyền xác nhận việc một cá nhân không có tiền án vì thẩm quyền này thuộc về sở tư pháp. Khi cá nhân có mong muốn, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho mình một vấn đề dân sự như việc cá nhân có hoặc không có tham gia một sự việc, hành vi đã xảy ra trên thực tế trong thời gian cá nhân sinh sống, cư trú tại địa phương, việc các nhân tuân thủ, chấp hành các chủ trường của Đảng, Nhà nước và pháp luật, không vi phạm pháp luật hoặc xác nhận lý lịch, thông tin cá nhân,… thì cá nhân sẽ làm Đơn xin xác nhận dân sự gửi lên cho cơ quan công an cấp xã để xác nhận.
Tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.