Trong xã hội hiện nay, vẫn còn rất nhiều những cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Nhằm hỗ trợ phần nào cho những đối tượng này phần nào chi phí trang trải cuộc sống, nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ đặc biệt cho những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, trước tiên các cá nhân hộ gia đình cần phải làm đơn xin hỗ trợ khó khăn nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương để xác nhận. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn tại Hưng Yên soạn thảo như thế nào? Tải về mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn tại đâu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé.
Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn tại Hưng Yên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN HỖ TRỢ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
Kính gửi:
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ………….
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) ………..
Tỉnh, thành phố ……….
Tên tôi là: ……….. Nam, nữ:……..
Sinh ngày………tháng……….năm…………..
Nơi sinh (tỉnh hoặc thành phố)
Dân tộc
Giới tính (Nam ghi 1, Nữ ghi 0)
Số CMND hoặc sổ Thẻ Căn cước công dân
Nghề nghiệp Nơi công tác
Ngày cấp / / Nơi cấp
Hộ khẩu thường trú tại
Tôi xin trình bày hoàn cảnh khó khăn của mình cụ thể như sau:………………………………………….
Nay tôi làm đơn này, kính xin các cấp có thẩm quyền xác nhận tôi có hộ khẩu thường trú tại địa phương và hoàn cảnh gia đình thuộc diện khó khăn.
Lý do: Xin xác nhận để bổ sung hồ sơ miễn giảm chi phí điều trị bệnh lý rối loạn sắc tố bẩm sinh
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã khai trong đơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
….,ngày…. tháng…. năm…..
Người khai
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tải về mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn tại Hưng Yên
Vợ chồng anh X có một đứa con chung là em T. Gần đây, vợ chồng anh X xảy ra nhiều mâu thuẫn nên đã quyết định ly hôn, em X phải về sống với ông bà ngoại. Tuy nhiên, ông bà ngoại của em đã lớn tuổi, hoàn cảnh cũng không khá giả nên việc chăm lo cho em rất vất vả. Do đó, ông bà muốn làm đơn xin cơ quan nhà nước tại địa phương hỗ trợ phần nào chi phí nuôi em T ăn học. Khi đó, bạn đọc có thể tham khảo và Tải về mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn tại Hưng Yên tại đây:
Lưu ý: Khi viết đơn xin xác nhận hoàn cảnh khó khăn tương đối đơn giản, tuy nhiên người làm đơn cần ghi đầy đủ và chính xác các thông tin cần điền, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin này.
Đơn cần được trình bày ngắn gọn, rõ ràng và khoa học, trong đó lưu ý các nội dung sau:
– Thông tin về người đang có hoàn cảnh khó khăn: Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán và địa chỉ thường trú, tạm trú hiện nay….
– Lý do làm đơn: Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh khó khăn của gia đình.
– Gia đình thuộc diện nào? Là gia đình chính sách, hay gia đình vùng sâu vùng xa hay thuộc hộ nghèo.
– Các thông tin về các thành viên trong gia đình: Thông tin về bố mẹ, anh chị em, công việc của gia đình, thu nhập của gia đình…
– Lý do xin xác nhận để làm gì: Xin hỗ trợ học phí hay để vay vốn, làm hồ sơ xin học bổng…
Quy định về đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hiện nay
Để đảm bảo cân bằng giàu nghèo trong xã hội, nhà nước luôn có những chính sách hỗ trợ những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nhằm ổn định cuộc sống. Tùy theo những đối tượng khác nhau mà mức hưởng trợ cấp cũng được quy định tương ứng. Vậy cụ thể, pháp luật hiện nay quy định về đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào, sau đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Cụ thể, tại Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi.
Mồ côi cả cha và mẹ.
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
- 900.000 đồng/tháng đối với trường hợp dưới 4 tuổi.
- 540.000 đồng/tháng đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
(2) Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng
(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
- 900.000 đồng đối với đối tượng dưới 4 tuổi.
- 720.000 đồng đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
(4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại mục (2) (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
Mức trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng đối với mỗi một con đang nuôi.
(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
(5.1) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
- 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng nêu trên từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.
- 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng nêu trên từ đủ 80 tuổi trở lên.
(5.2) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định (5.1) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng.
(5.3) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện (5.1) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng.
(5.4) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 1.080.000 đồng/tháng.
(6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
- 720.000 đồng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng.
- 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng.
- 540.000 đồng đối với người khuyết tật nặng.
- 720.000 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
(7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục (1), (3) và (6) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng.
(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn tại Hưng Yên” . Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Đơn xin trợ cấp khó khăn là đơn được viết để phản ánh hoàn cảnh khó khăn. Người viết có thể thực hiện theo mẫu dưới đây để đảm bảo hình thức và nội dung đơn được đầy đủ. Trong đó phải thể hiện được những nội dung cơ bản dưới đây:
+ Về thông tin cá nhân, hoàn cảnh gia đình. Phải trình bày đúng với hoàn cảnh thực tế, để thuận tiện và nhanh chóng xác minh. Các hoàn cảnh đó được thể hiện như thế nào trong khó khăn gặp phải.
+ Mong muốn, đề xuất về việc trợ cấp khó khăn phù hợp. Gắn với các hỗ trợ thêm các quyền lợi, các phúc lợi xã hội như thế nào. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ để đáp ứng nhu cầu bên cạnh các quy định pháp luật.
Nhà nước ta hiện nay vô cùng quan tâm đến đời sống của nhân dân. Trong ý nghĩa quản lý nhà nước để phục vụ nhân dân, mang đến đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ cho nhân dân. Đặc biệt là những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn lại cần được hỗ trợ nhiều hơn. Giúp họ được tiếp cận với các quyền và lợi ích cơ bản hiệu quả hơn.
Những đối tượng này luôn được hỗ trợ, ưu tiên trong mọi hoạt động. Từ cải thiện đời sống trong nhu cầu thiết yếu. Đến hỗ trợ để tiếp cận và tham gia phát triển lao động, cải thiện nguồn thu nhập. Họ được nhận về các khoản phúc lợi xã hội như hỗ trợ vay vốn ngân hàng, được hưởng các trợ cấp, hưởng bảo hiểm y tế, nộp thuế và các khoản phí, lệ phí.
Có thể thấy rằng việc ban hành các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn là vô cùng ý nghĩa. Thể hiện sâu sắc việc quan tâm, chăm lo đời sống nhân dân của Đảng và Nhà nước. Thực hiện trong lý tưởng chung của đất nước mang đến chất lượng sống cao cho người dân cả về vật chất và tinh thần. Đem lại sự tin tưởng, yên tâm của người dân trong hoạt động quản lý nhà nước.