Bán hàng đa cấp là một hình thức bán hàng trực tiếp tới người tiêu dùng thông qua mạng lưới các nhà phân phối gồm nhiều tầng, nhiều nhánh. Bản chất hoạt động kinh doanh bán hàng đa cấp vốn mang lại hiệu quả kinh doanh rất lớn, tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà khi loại hình kinh doanh này du nhập vào Việt Nam thì xuất hiện nhiều biến tướng tiêu cực. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Bán hàng đa cấp có bị cấm theo quy định? Điều kiện của người tham gia bán hàng đa cấp là gì? Những hành vi nào của doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Bán hàng đa cấp có bị cấm theo quy định?
Bán hàng đa cấp là một phương thức bán hàng trực tiếp trong đó hàng hóa được bán từ cá nhân đến cá nhân, không thông qua địa điểm bán lẻ cố định mà thông qua mạng lưới người tham gia độc lập gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau. Các nhà phân phối này được trả hoa hồng từ kết quả bán hàng của bản thân họ. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Bán hàng đa cấp có bị cấm theo quy định, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ:
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có định nghĩa kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
Tại Điều 4 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định về đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau:
Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
- Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.
Như vậy, bản chất việc bán hàng đa cấp không phải lừa đảo hay vi phạm pháp luật, việc kinh doanh theo phương thức đa cấp sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhánh được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Tuy nhiên, để không bị vi phạm pháp luật người bán hàng đa cấp phải tuân thủ các quy định của pháp luật không kinh doanh những hàng hóa bị cấm và không thực hiện các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Những hành vi nào của doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm?
Trong xã hội hiện nay, có không ít các doanh nghiệp thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm thu lợi bất chính từ việc tuyển người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. Pháp luật nước ta không ngăn cấm mà luôn tạo ra một hành lang pháp lý để kiểm soát hoạt động bán hàng đa cấp. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Những hành vi nào của doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ:
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP những hành vi của doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm bao gồm:
– Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
– Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
– Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
– Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
– Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
– Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
– Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
– Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
– Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
– Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này;
– Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép;
– Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
– Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
Điều kiện của người tham gia bán hàng đa cấp
Trên thực tế, bán hàng đa cấp không hề xấu, nó còn được thế giới công nhận là mô hình kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên do các hình thức biến tướng hiện nay mà người tiêu dùng và người tham gia hệ thống bán hàng này phải hết sức lưu ý để tránh rủi ro tối đa. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều kiện của người tham gia bán hàng đa cấp được quy định như thế nào, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ:
Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 và khoản 23 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp như sau:
Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp
- Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam.
- Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Theo quy định nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam và không thuộc trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp như:
– Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
– Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
– Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định về bán hàng đa cấp mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
– Cá nhân là:
+ Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,
+ Chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
+ Thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên,
+ Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
– Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bán hàng đa cấp có bị cấm” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline của chúng tôi.
Câu hỏi thường gặp
Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
– Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
– Sản phẩm nội dung thông tin số.
Điều 32 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.
3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.…
Như vậy, khi tham gia ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.