Hằng ngày, khi sử dụng mạng xã hội, bạn sẽ bắt gặp không ít những bài đăng chửi rủa người khác trên các trang cá nhân, group,… trên các nền tảng mạng xã hội. Đôi khi chính bạn lại là nạn nhân của việc bị mắng chửi thậm tệ trên mạng xã hội khiến cho bạn bị ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của bản thân. Vậy, Chửi người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp năm 2013
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP
- Bộ luật hình sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Quy định pháp luật về hành vi chửi người khác trên mạng xã hội
Khoản 1 Điều 20, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Như vậy, xét về góc độ pháp lý thì hành vi xúc phạm, lăng mạ, làm nhục người khác qua các tin nhắn, bài đăng trên mạng xã hội và tin nhắn điện thoại của các cá nhân là vi phạm pháp luật.
Mặc dù pháp luật có quy định về quyền tiếp cận thông tin và tự do ngôn luận nhưng chúng ta cần thực hiện nó một cách có giới hạn. Mọi hành vi đi quá giới hạn, làm tổn hại hoặc xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác thì đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Việc làm nhục người khác trên mạng xã hội được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau. Chúng có thể là những lời bình luận mang tính chất sỉ nhục, lăng mạ, chửi rủa hoặc những thông tin sai lệch, mang tính chất bêu xấu… được đăng tải trên mạng xã hội. Những hành vi này được thực hiện nhằm mục đích hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người bị xúc phạm và khiến họ cảm thấy tổn thương, nhục nhã.
Chửi người khác trên mạng xã hội là hành vi xâm phạm đến quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm của con người. Vì vậy, việc chửi người khác trên mạng xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý hành chính.
Vậy, Chửi người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy theo dõi nội dung tiếp theo nhé.
Phạt hành chính với hành vi chửi người khác trên mạng xã hội
Tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm, nếu chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi chửi người khác trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính.
Trong đó, tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Căn cứ Điều 4 Nghị định 15).
Hiện nay, việc chửi người khác trên mạng xã hội rất ít khi bị xử lý hình sự mà chỉ xử lý hành chính.
Truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác
Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác thì hành vi vi phạm phải xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Nếu phạm tội này, theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với 02 người trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Đối với người đang thi hành công vụ;
– Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
– Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 – 05 năm khi gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Tội làm nhục người khác được chỉ áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Bị xúc phạm danh dự nên Tố cáo tới công an hay kiện ra tòa?
Tại Điều 20 Luật Hiến pháp 2013 nêu rõ: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.“
Theo đó, mọi cá nhân đều được pháp luật bảo vệ về danh dự và nhân phẩm. Người thực hiện hành vi chửi rủa, làm nhục người khác có thể phải chịu các trách nhiệm sau:
– Bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng (khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
– Bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) (mức phạt thấp nhất là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; mức phạt cao nhất là tư 02 – 05 năm tù).
– Bồi thường thiệt hại cho người bị làm nhục (Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015)
Trong đó, theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xúc phạm danh dự và nhân phẩm phải gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa là không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người có hành vi xúc phạm danh dự và nhân phẩm cư trú (khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, người bị xúc phạm danh dự và nhân phẩm có quyền tố cáo đến cơ quan công an để điều tra và xử phạt hành chính. Trường hợp bị xúc phạm danh dự và nhân phẩm nghiêm trọng, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác.
Mặt khác, nếu không muốn người có hành vi xúc phạm danh dự và nhân phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết yêu cầu bồi thường.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ Tranh chấp quyền nuôi con tại Hưng Yên trọn gói 2022
- Dịch vụ thay đổi họ tên con sau khi ly hôn tại Hưng Yên năm 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Chửi người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào năm 2022?” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Nhắn tin xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.”
Mặt khác, Khoản Điều 155 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) cũng quy định về tội làm nhục người khác.
Theo các quy định trên, thì trong trường hợp nếu cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, về đối tượng có hành vi dùng facebook, youtube để nói xấu cán bộ, và các đảng viên tùy theo mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường nếu gây thiệt hại theo quy định
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:
– Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
– Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
– Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
– Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
– Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, trong trường hợp hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội là hành vi trái pháp luật, gây ra thiệt hại thực tế về tài chính, tinh thần ,… cho bạn thì bạn có thể yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại theo pháp luật dân sự.