Bảo lãnh là thuật ngữ được người dân sử dụng khá phổ biến trong đời sống thường ngày, đặc biệt là giao dịch cho vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Biện pháp bảo lãnh có ý nghĩa quan trọng trong việc đứng ra cam kết với bên thứ ba nhằm gánh chịu hậu quả khi một bên không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn theo thỏa thuận. Vậy xét dưới góc độ pháp luật, liệu có được miễn nghĩa vụ bảo lãnh không? Quy định về nghĩa vụ bảo lãnh hiện nay như thế nào? Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh được quy định ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về nghĩa vụ bảo lãnh hiện nay như thế nào?
Bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp cụ thể.
Quy định về nghĩa vụ bảo lãnh hiện nay như sau:
Khi có căn cứ thực hiện bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh được diễn ra trong thời hạn thỏa thuận. Tại Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 19/03/2021 đã quy định các căn cứ để bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bao gồm:
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định
- Căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Phạm vi bảo lãnh được quy định ra sao?
Tùy từng tình huống mà người bảo lãnh có thể thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bằng tài sản hoặc bằng việc thực hiện một công việc thay cho người được bảo lãnh. Nếu người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc đã gây ra thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh. Phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn của việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện thay cho bên được bảo lãnh.
Phạm vi bảo lãnh sẽ được các bên thỏa thuận thống nhất với nhau, cụ thể như sau:
- Việc bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh là tùy thuộc vào cam kết của bên bảo lãnh.
- Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
- Phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại nếu nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai.
Có được miễn nghĩa vụ bảo lãnh không?
Trong quan hệ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh là bên có quyền, pháp luật quy định về bảo lãnh để đáp ứng quyền được thanh toán của bên nhận bảo lãnh, bảo lãnh được thiết trên cơ sở thỏa thuận của các bên chứ không mang tính bắt buộc. Vì vậy, bên có quyền có thể từ chối hưởng quyền của mình, bằng cách miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Cùng thực hiện một nghĩa vụ với cùng một chủ thể, nhưng với bên được bảo lãnh thì đó là thực hiện nghĩa vụ chính, nhưng đối với bên bảo lãnh thì đó là thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Các trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Bộ luật Dân sự 2015 gồm:
- Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
- Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Theo quy định miễn nghĩa vụ bảo lãnh tại Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận bảo lãnh có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Ngoài ra, Pháp luật cũng quy định nếu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này mà không còn được sự bảo lãnh của người thứ ba.
Trường hợp có nhiều người cùng bảo lãnh liên đới, bên nhận bảo lãnh vẫn có quyền miễn thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của họ. Tuy nhiên việc miễn thực hiện nghĩa vụ này không nhất thiết phải miễn hết cho những người cùng bảo lãnh mà có thể miễn với bất cứ cá nhân, tổ chức bảo lãnh nào mà họ muốn, khi đó người nào được miễn không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, những người không được miễn vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh chỉ tương ứng với phần nghĩa vụ họ bảo lãnh còn lại và không bao gồm nghĩa vụ của người được miễn.
Tương tự với trường hợp trên, nếu một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn việc bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình coi như nghĩa vụ đối với người đó không còn, nhưng nghĩa vụ đối với những người nhận bảo lãnh khác không mất đi, bên bảo lãnh vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với những người liên đới còn lại để bảo đảm quyền lợi cho họ
Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh như thế nào?
Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định trong pháp luật dân sự. Trong các giao dịch dân sự hiện nay, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như nghĩa vụ thực hiện theo quy định pháp luật thì bảo lãnh là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hữu hiệu, ví dụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh ngân hàng,…. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh được cho phép miễn thực hiện.
Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh được nhiều người quan tâm. Vậy cụ thể các quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh cũng như bên được bảo lãnh hiện nay được quy định cụ thể như sau:
- Quyền được hưởng thù lao của bên bảo lãnh: theo Điều 337 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận về việc trả khoản tiền công hoặc khoản đền bù khác để bù đắp cho công sức đã bỏ ra của bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh sẽ phát sinh quyền được hưởng thù lao và bên được bảo lãnh phát sinh nghĩa vụ trả thù lao của mình theo.
- Quyền và nghĩa vụ khi nhiều người cùng bảo lãnh: Theo Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận nhiều chủ thể đứng ra cùng bảo lãnh liên đới cho bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Ngoài ra, khi một người trong số những người bảo lãnh đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh, họ được quyền yêu cầu những người liên đới còn lại thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng của họ đối với mình để đảm bảo công bằng.
- Quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh: Điều 339 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn do các bên thỏa thuận.
- Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh: bên bảo lãnh quyền được yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ đã thực hiện, khi có yêu cầu của bên bảo lãnh nghĩa vụ phát sinh đối với bên được bảo lãnh và buộc phải thực hiện nghĩa vụ này, căn cứ theo Điều 340 Bộ luật Dân sự 2015.
- Quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định tại Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Có được miễn nghĩa vụ bảo lãnh không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giá đền bù đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc nhiều người cùng bảo lãnh như sau:
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Tại Điều 339 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh như sau:
– Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
– Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
– Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.