Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại bảo hiểm mà nhiều người đang tìm hiểu và muốn đóng. Nhiều người thắc mắc lợi ích mà bản thân nhận được khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.“
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Công dân từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đều có thể tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người dân có nhu cầu mua Bảo hiểm xã hội tự nguyện thì liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú (có thể nơi tạm trú hoặc thường trú) hoặc các đại lý thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế (UBND các xã, phường, thị trấn, Bưu điện) để được hướng dẫn thủ tục và lựa chọn mức đóng, phương thức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp với thu nhập của mình.
Đối tượng nào không được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.“
Như vậy, theo quy định tại khoản 4 nêu trên thì những người quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng 02 chế độ sau là Hưu trí và Tử tuất. Họ sẽ không được hưởng chế độ Ốm đau, Thai sản và Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mới được hưởng toàn bộ các chế độ này.
Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là chính sách bảo hiểm của Đảng và Nhà nước mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc nhóm người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đều được tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện khi có đủ các điều kiện theo quy định, được hưởng các quyền lợi sau:
Chế độ hưu trí
Người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu hàng tháng khi: Đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên; Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, tuổi nghỉ hưu kể từ ngày 01/01/2022 cụ thể như sau: Nam đủ 60 tuổi 06 tháng, sau đó, mỗi năm tăng thêm 03 tháng, tuổi nghỉ hưu với lao động nam sẽ đạt 62 tuổi vào năm 2028; Nữ đủ 55 tuổi 08 tháng, sau đó, mỗi năm tăng thêm 04 tháng, tuổi nghỉ hưu với lao động nữ sẽ đạt 60 tuổi vào năm 2035.
Trường hợp, đã đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu (tối đa 10 năm) để đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Mức hưởng:
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng Bảo hiểm xã hội: Lao động nam là 20 năm; lao động nữ là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội, người lao động cả nam và nữ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách Nhà nước và quỹ Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội một lần
Điều kiện hưởng: Người tham gia có yêu cầu thì được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia Bảo hiểm xã hội; Ra nước ngoài để định cư; Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế; Sau một năm không tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận Bảo hiểm xã hội một lần.
Mức hưởng
Tính theo số năm đã đóng Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được: 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp, thời gian đóng Bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm, mức hưởng bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng Bảo hiểm xã hội một lần của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện không bao gồm số tiền Nhà nước đã hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế.
Chế độ tử tuất
Trợ cấp mai táng: Trường hợp người tham gia có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Trợ cấp tuất một lần
Điều kiện | Mức hưởng |
– Người đang đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết. | Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần tính theo số năm đã đóng Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng:1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội cho những năm đóng Bảo hiểm xã hội trước năm 2014.02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi. |
– Người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm chết. | Thân nhân được hưởng trợ cấp bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội. |
– Người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện có cả thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện chết. | Thân nhân được hưởng trợ cấp tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội. |
– Người đang hưởng lương hưu chết:+ Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu. | Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần tính theo thời gian đã hưởng lương hưu.Trợ cấp tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. |
+ Nếu chết vào những tháng sau đó. | Cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. |
Được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí: Người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí trong suốt quá trình hưởng lương hưu, với mức quyền lợi hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh là 95% (trong khi mức hưởng của người tham gia Bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình là 80%).
Mức đóng
Theo Khoản 2, Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% mức thu nhập tháng. Trong đó, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn (mức chuẩn hộ nghèo hiện hành là 1.500.000 đồng/người/tháng) và tối đa bằng 20 lần lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng).
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2022, mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là 330.000 đồng/tháng (22% x 1.500.000 đồng); mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện tối đa là: 6.556.000 đồng/tháng (22% x 29.800.000 đồng).
Sau khi được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng, mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể như sau:
Đơn vị: VNĐ
Người tham gia | Tỷ lệ (%) Nhà nước hỗ trợ | Mức đóng thấp nhất | Mức đóng tối đa | ||||
Mức đóng thấp nhất hằng tháng Nhà nước chưa hỗ trợ | Số tiền Nhà nước hỗ trợ hằng tháng | Mức đóng thấp nhất hằng tháng khi Nhà nước hỗ trợ | Mức đóng tối đa hằng tháng Nhà nước chưa hỗ trợ | Số tiền Nhà nước hỗ trợ hằng tháng | Mức đóng tối đa hằng tháng khi Nhà nước hỗ trợ | ||
Người thuộc hộ nghèo | 30% | 330.000 | 99.000 | 231.000 | 6.556.000 | 99.000 | 6.457.000 |
Người thuộc hộ cận nghèo | 25% | 330.000 | 82.500 | 247.500 | 6.556.000 | 82.500 | 6.473.500 |
Người thuộc đối tượng khác | 10% | 330.000 | 33.000 | 297.000 | 6.556.000 | 33.000 | 6.523.000 |
Phương thức đóng
Đóng định kỳ: Hằng tháng; 3 tháng một lần; 6 tháng một lần; 12 tháng một lần; Nhiều năm một lần (không quá 5 năm/lần).
Đóng 1 lần: Cho những năm còn thiếu (không quá 10 năm) để đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Để tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động (NLĐ) tự do có thể thực hiện các thủ tục đăng ký tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú (có thể ở nơi tạm trú hoặc thường trú) hoặc các đại lý thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế (UBND các xã, phường, thị trấn, Bưu điện, Hội đoàn thể,…).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ thay đổi họ tên con sau khi ly hôn tại Hưng Yên năm 2022
- Dịch vụ Tranh chấp quyền nuôi con tại Hưng Yên trọn gói 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Có nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không theo quy định 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình bị phạt thế nào… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2, Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất, cụ thể:
– Hưởng lương hưu hàng tháng;
– Nhận trợ cấp một lần;
– Trợ cấp mai táng;
– Trợ cấp tuất một lần;
– Quyền lợi khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP (Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH) quy định về thời điểm đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
“Điều 12. Thời điểm đóng
1. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
2. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.“