Căn cước công dân là giấy tờ tuỳ thân chứa đựng những tin cơ bản của mỗi công dân. Đây là loại giấy tờ thay thế cho chứng minh nhân dân trước dây, nhằm mục đích tích hợp các loại giấy tờ khác liên quan đến công dân đó. Hiện nay, nhà nước ta cho phép người dân có thể linh động làm căn cước công dân trực tuyến trên cổng thông tin quốc gia. Việc làm này nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại cho người dân, rút ngắn thủ tục hành chính tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy cụ thể, người dân có thể đăng ký làm căn cước công dân qua mạng ở đâu? Đăng ký làm căn cước công dân qua mạng hết bao nhiêu tiền? Đăng ký làm căn cước công dân qua mạng mất bao lâu? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp thông qua bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm căn cước công dân
Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân; bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Thẻ căn cước gắn chip là thiết bị nhận dạng thông minh, cho phép tích hợp lượng lớn dữ liệu.
Thẻ căn cước gắn chip, còn gọi là thẻ căn cước điện tử (e-ID), đang được nhiều quốc gia sử dụng, có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cho phép người dùng tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp căn cước công dân?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
– Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Và theo quy định tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
Như vậy, từ ngày 01/7/2021, ngày mà 59/2021/TT-BCA có hiệu lực, công dân có thể yêu cầu cấp CCCD gắn chip tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Đăng ký làm căn cước công dân qua mạng ở đâu?
Bước 1: Đầu tiên bạn hãy truy cập vào trang web của Cổng dịch vụ công quản lý cư trú của nhà nước, đường link trang web mình để bên dưới:
- https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/
Sau đó, bạn hãy chọn vào mục Căn cước công dân để bạn có thể bắt đầu đăng ký làm Căn cước công dân online.
Bước 2: Bạn hãy dùng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của bạn để đăng nhập vào cổng thông tin này và rồi ở màn hình xác nhận đăng nhập tiếp theo thì bạn sẽ nhận được mã xác nhận. Việc của bạn là chỉ cần nhập đúng mã đó là đăng nhập thành công nhé.
Bước 3: Và bây giờ hãy bắt đầu đăng ký thôi, hãy chọn cho mình Thủ tục hành chính. Để đăng ký làm căn cước công dân thì bạn hãy chọn vào mục Cấp thẻ Căn cước công dân và chọn vào lý do thực hiện, ở mục này tùy theo tình trạng hiện tại của bạn mà bạn có thể chọn Cấp thẻ căn cước công dân chuyển từ chứng mình nhân dân 9 số hoặc 12 số hay cấp thẻ căn cước công dân lần đầu. Tương tự có khá nhiều vấn đề về căn cước công dân cho thực hiện đăng ký các thủ tục đó. Sau khi hoàn tất hãy bấm Tiếp tục nhé.
Bước 4: Tiếp theo, hãy chọn vào Cấp thực hiện, ở đây mình khuyên bạn nên chọn Cấp tỉnh để có thể tìm các cơ quan công an để đăng ký làm CCCD. Còn ở mục Cơ quan thực hiện thì bạn hãy chọn cơ quan công an nơi tỉnh bạn ở hoặc các cơ quan khác nếu bạn chọn mục khác rồi ấn vào Tiếp tục sau khi chọn xong.
Bước 5: Tiếp đến là thông tin ở Phiếu yêu cầu, bạn cần phải đọc kĩ lại các thông tin phía trên được lấy từ dữ liệu công dân Quốc gia. Nếu chính xác thì bạn chỉ cần ấn Tick vào ô Tôi xin cam đoan những thông tin kê trên tờ khai là đúng sự thật rồi ấn Tiếp tục là được.
Bước 6: Tiếp tục chọn ngày Đăng ký thu nhận thông tin căn cước công dân. Ngày ở đây sẽ là ngày bạn thực sự rảnh và bạn có thể đến cơ quan công an để làm thủ tục cũng như khai thêm thông tin và làm căn cước công dân. Hãy quyết định thật kĩ và chọn vào những ô ngày màu trắng rồi ấn vào Tiếp tục.
Bước 7: Một lần nữa bạn sẽ được đọc và xác nhận thông tin nhưng lần này bạn sẽ được cấp thêm một mã hồ sơ, hãy đọc kĩ và bấm vào Tiếp tục thôi.
Bước 8: Đây là bước cuối cùng của việc đăng ký, một giấy hẹn sẽ được hiện ra cho bạn. Việc của bạn là in ra hoặc lưu về để khi đến cơ quan công an làm căn cước công dân vào đúng ngày đăng ký thì bạn sẽ trình ra để được cơ quan công an hỗ trợ làm căn cước công dân một cách nhanh nhất.
Lưu ý: Đăng ký online trên trạng dịch vụ công quản lý cư trú chỉ thực hiện được nếu người dân đã có thông tin trong dữ liệu dân cư (kết nối với tài khoản Dịch vụ công quốc gia). Nếu không, hệ thống sẽ báo “Bạn chưa thực hiện được thủ tục hành chính này do chưa có thông tin trong kho dữ liệu dân cư’.
Đăng ký làm căn cước công dân qua mạng mất bao lâu?
Căn cứ theo Điều 11, Thông tư 60/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định về thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (CCCD) như sau:
(1) Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận
Trong thời hạn 02 ngày làm việc phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.
(2) Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên.
– Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận;
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ CCCD, phải chuyển phát thẻ CCCD về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Cách tra cứu kết quả đăng ký làm căn cước công dân qua mạng
Website Cổng dịch vụ công cập nhật rất nhiều thông tin hữu ích, trong đó có thông tin về tình trạng thẻ căn cước công dân của bạn. Do đó, bạn có thể dùng máy tính hoặc điện thoại kết nối mạng để truy cập vào trang Cổng dịch vụ công tìm hiểu, tra cứu thẻ CCCD gắn chíp đã làm xong chưa.
Bước 1: Truy cập vào trang của Cổng dịch vụ công
Bước 2: Bạn nhập thông tin vào ô: Mã hồ sơ, mã bảo mật rồi click “Tra cứu” để tìm kiếm.
Lưu ý: Mã hồ sơ là mã số nằm ở trên giấy hẹn trả Căn cước công dân mà lúc làm bạn nhận được. Bạn nhớ nhập chính xác để hệ thống trả kết quả phù hợp.
Đăng ký làm căn cước công dân qua mạng hết bao nhiêu tiền?
Mức thu lệ phí | Đến 30/6/2022 | Từ 01/07/2022 |
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân | 15.000 đồng/thẻ | 30.000 đồng/thẻ |
Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu | 25.000 đồng/thẻ | 50.000 đồng/thẻ |
Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam | 35.000 đồng/thẻ | 70.000 đồng/thẻ |
Trường hợp nào người dân được miễn lệ phí đăng ký làm căn cước công dân qua mạng?
Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí thực hiện theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Cụ thể:
– Các trường hợp miễn lệ phí cấp căn cước công dân gắn chíp
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
– Các trường hợp không phải nộp lệ phí cấp căn cước công dân gắn chíp
+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi đến tuổi đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
+ Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đăng ký làm căn cước công dân qua mạng ở đâu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 thì:
Căn cước công dân mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn. Vì vậy, người dân có căn cước công dân đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chíp.
Trong trường hợp công dân bị mất dấu vân tay, không lấy được đủ 10 dấu vân tay thì có thể thông báo, mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được của mình với cơ quan công an nơi thực hiện thủ tục thu nhận thông tin công dân khi cấp căn cước công dân.
Theo điểm b khoản 1 điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, từ ngày 1/1/2022, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, trường hợp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân đã hết hạn nhưng không thực hiện việc cấp đổi thành Căn cước công dân mới theo quy định sẽ bị phạt theo mức nêu trên.