Nhiều người trẻ hiện nay có xu hướng sinh con trước khi kết hôn hợp pháp. Tuy nhiên, do chưa nắm rõ được quy định pháp luật về khai sinh cũng như đăng ký kết hôn, nên nhiều người vẫn còn lo lắng về việc Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn có được không? Việc Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn đã được pháp luật quy định cụ thể. Nếu bạn đang có nhu cầu Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn, hãy tham khảo Dịch vụ Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn tại Hưng Yên của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Luật hộ tịch 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Chưa đăng ký kết hôn có đăng ký khai sinh cho con được không?
Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định trên mọi cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh.
Tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ.”
Theo đó, trường hợp trẻ sinh ra vẫn có cha mẹ bình thường thì vẫn thực hiện đăng ký khai sinh theo quy định tại Luật hộ tịch 2014.
Thẩm quyền giải quyết đăng ký khai sinh tại Hưng Yên
Về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con được quy định tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.“
Về thẩm quyền đăng ký khai sinh cụ thể như sau
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014
– Căn cứ theo Điều 35 Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
- Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Hồ sơ chuẩn bị đăng ký khai sinh cho con tại Hưng Yên
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;
- Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
- Giấy tờ phải xuất trình đăng ký hộ tịch:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn tại Hưng Yên
Đăng ký khai sinh bỏ trống tên cha
Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Theo đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha mẹ có nghĩa vụ phải khai sinh cho con nếu không sẽ bị phạt cảnh cáo.
Theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.“
Điều 13 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Căn cứ các quy định trên, trẻ sẽ được khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Người đi khai sinh cho trẻ nộp tờ khai theo mẫu; Giấy chứng sinh; Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của mẹ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành khai sinh cho trẻ.
Lúc này, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.
Đăng ký khai sinh có tên cha
Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:
– Thủ tục nhận cha con
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Các giấy tờ này được nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của trẻ để được giải quyết (trường hợp không có yếu tố nước ngoài).
Lúc này, nội dung Giấy khai sinh được xác định như sau:
– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
– Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu từ lúc con mới sinh?
Theo quy định của Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Do vậy, khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp của bạn con bạn sinh ra 1 tuần vẫn còn thời hạn đăng ký giấy khai sinh.
Lệ phí khai sinh cho con là bao nhiêu?
Theo Điều 11 Luật hộ tịch 2014 có quy định về các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”
Như vậy, đăng ký khai sinh cho con sẽ được miễn lệ phí.
Dịch vụ Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn tại Hưng Yên
Chi tiết dịch vụ
Luật sư Hưng Yên là công ty cung cấp các dịch vụ liên quan đến thủ tục, hành chính; giấy tờ nhân thân chuyên nghiệp. Trong quá trình trích lục khai sinh; trích lục hồ sơ gốc và tiến hành một số thủ tục khác; chúng tôi nhận được rất nhiều yêu cầu hỗ trợ khai sinh; đặc biệt là các trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn. Để thuận tiện hơn cho công việc quý khách hàng, Luật sư Hưng Yên sẽ thực hiện:
- Tư vấn pháp luật liên quan đến quy định mới trong vấn đề khai sinh;
- Đại diện soạn thảo, chỉnh lý văn bản giấy tờ;
- Cam kết tính hợp lệ, hợp pháp và có giá trị sử dụng trong mọi trường hợp;
- Nhận uỷ quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả và bàn giao tới quý khách.
Tại sao nên lựa chọn dịch vụ của Luật Sư Hưng Yên.
Dịch vụ chuyên nghiệp uy tín:
Đội ngũ tư vấn và các chuyên viên tư vấn nhiều năm trong lĩnh vực hộ tịch, hỗ trợ khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn; khách hàng có thể yên tâm hoàn toàn về thủ tục pháp lý sau khi được thực hiện.
Đúng thời hạn:
Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“, chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí:
Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin hách hàng:
Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hưng Yên sẽ bảo mật 100%.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi có nhu cầu sử dụng Dịch vụ khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Dịch vụ Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn tại Hưng Yên” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thành lập hộ kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn đăng ký khai sinh khi mất giấy chứng sinh năm 2022
- Chi phí đổi tên giấy khai sinh là bao nhiêu năm 2022?
- Đổi tên trong giấy khai sinh như thế nào theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 69 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;”
Theo điểm h khoản 1 Điều 70 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;”
Giấy tờ hộ tịch bao gồm: giấy khai sinh, khai tử, giấy đăng ký kết hôn, … theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014.
Như vậy, việc hủy bỏ giấy khai sinh chỉ xảy ra trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật Hộ tịch hiện hành.
Căn cứ Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
…”
Theo đó, cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được nhập hộ khẩu nếu chủ hộ đồng ý.