Khi đến nhà người thân, bạn bè chơi vài ngày thì công dân phải thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn chưa nắm được quy định này chính vì thế có thể sẽ bị xử phạt theo quy định. Để tránh vi phạm pháp luật, công dân phải thông báo lưu trú theo quy định pháp luật. Nhiều người hiện nay có thể vẫn chưa nắm rõ thủ tục thông báo lưu trú ra sao? Vậy, Thủ tục thông báo lưu trú như thế nào theo quy định hiện nay? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú 2020
- Thông tư 55/2021/TT-BCA
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Thông báo lưu trú là gì?
Theo Điều 2 và 30 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thông báo lưu trú như sau:
– Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
– Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
– Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.
Khi nào công dân phải thông báo lưu trú?
Căn cứ vào Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định về nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:
“Điều 9. Nghĩa vụ của công dân về cư trú
1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.“
Bên cạnh đó, Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thông báo lưu trú như sau:
“Điều 30. Thông báo lưu trú
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.“
Như vậy, khi có người đến lưu trú trong nhà của mình thì công dân có trách nhiệm phải thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký lưu trú. Bên cạnh đó, khi công dân đến lưu trú tại một địa điểm khác nơi thường trú hoặc tạm trú của mình như đến ở chơi nhà bạn bè, người thân… mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó trong thời gian dưới 30 ngày thì phải thực hiện thông báo lưu trú theo quy định.
Thông báo lưu trú thông qua những hình thức như thế nào?
Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các hình thức thông báo lưu trú như sau:
“Điều 15. Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.“
Thủ tục thông báo lưu trú
Theo Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
* Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm:
+ Họ và tên;
+ Số định danh cá nhân hoặc số CMND/CCCD, số hộ chiếu của người lưu trú;
+ Lý do lưu trú;
+ Thời gian lưu trú;
+ Địa chỉ lưu trú.
– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
– Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
*Hồ sơ:
Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
– Số lượng hồ sơ: 01bộ.
*Nơi đăng ký thông báo lưu trú
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
*Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú tới cơ quan đăng ký cư trú.
– Bước 2: Cán bộ công an thực hiện tiếp nhận thông báo lưu trú.
*Cách thức thực hiện:
– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
– Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
– Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
– Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
*Thời hạn giải quyết: tiếp nhận ngay khi công dân thông báo lưu trú.
Mức phạt không thực hiện thông báo lưu trú theo quy định
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
– Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức sẽ gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thủ tục thông báo lưu trú như thế nào theo quy định năm 2023”. Luật sư Hưng Yên tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thành lập hộ kinh doanh cá thể. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hưng Yên thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ Xác nhận thông tin cư trú tại Hưng Yên uy tín
- Trường hợp nào phải xét xử lưu động theo quy định 2022?
- Dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch tại Hưng Yên nhanh chóng nhất
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
Theo đó, nếu người thân ở quê lên chơi và ở lại nhà bạn nhưng không thuộc trường hợp cần đăng ký tạm trú mà bạn không thông báo lưu trú thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Căn cứ Điều 7 Luật Cư trú 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú như sau:
“Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
…“
Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú là các hành vi được quy định tại Điều 7 nêu trên, hành vi không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền khi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.