Nhiều người có mong muốn thay đổi tên của mình vì một số lí do nhất định trong cuộc sống. Việc thay đổi tên trong giấy khai sinh cần phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Vậy, Đổi tên trong giấy khai sinh như thế nào theo quy định? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
Trường hợp nào được thay đổi tên trong giấy khai sinh
Pháp luật cho phép thay đổi tên của cá nhân trong một số trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 và sau khi thay đổi tên, các quyền và nghĩa cụ dân sự của cá nhân xác lập theo tên cũ sẽ không bị thay đổi.
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.“
Theo đó, việc thay đổi tên của cá nhân từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó, với mục đích tôn trọng ý kiến cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cá nhân.
Điều kiện thay đổi tên trong giấy khai sinh
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Điều kiện thay đổi tên trong giấy khai sinh:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.“
Theo đó, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh
Căn cứ Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh như sau:
“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Theo đó,
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).
Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh
Theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Đổi tên trong giấy khai sinh như thế nào như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”
Căn cứ theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi tên của cá nhân được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp Tờ khai
Người yêu cầu thay đổi tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi tên của người đó.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinhTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Lệ phí thay đổi tên trong giấy khai sinh
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí thay đổi tên trong giấy khai sinh thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ. Sau khi thay đổi tên trong giấy khai sinh, người thay đổi họ, tên có thể làm lại, điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ Đổi tên trong giấy khai sinh nhanh chóng, chuyên nghiệp của Luật sư Hưng Yên
Luật sư Hưng Yên tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ đổi tên khai sinh chuyên nghiệp nhất tại Việt Nam. Chúng tôi có đội ngũ luật sư; chuyên viên pháp lý để sẵn sàng hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho bạn với mọi yêu cầu bạn mong muốn.
Dịch vụ đổi tên được cung cấp qua 4 bước dịch vụ:
- Bước 1: Tư vấn sơ bộ về quá trình thực hiện thay đổi tên và thảo luận về những căn cứ pháp lý phù hợp;
- Bước 2: Soạn thảo, hoàn tất hồ sơ hành chính có liên quan đến thủ tục thay đổi tên khai sinh;
- Bước 3: Đại diện nộp hồ sơ; nhận kết quả; khiếu nại hành chính (nếu có)
- Bước 4: Bàn giao kết quả đúng thời gian cam kết trên hợp đồng dịch vụ.
Luật sư Hưng Yên cung cấp dịch vụ cho khách hàng đổi tên khai sinh với những yêu cầu
- Dịch vụ thay đổi họ
- Dịch vụ thay đổi tên khai sinh
- Dịch vụ thay đổi tên khai sinh cho con
- Dịch vụ thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới
- Dịch vụ thay đổi tên khai sinh vì tên xấu
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đổi tên trong giấy khai sinh như thế nào tại theo quy định năm 2022?” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Tra cứu thông tin quy hoạch, Thủ tục đổi tên khai sinh cho người lớn…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ trích lục đăng ký khai sinh tại Hưng Yên nhanh, giá rẻ năm 2022
- Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ Trích lục khai sinh tại Hưng Yên uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định nêu trên phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.“
Như vậy, việc thay đổi họ, tên, chữ đệm cho người chưa thành niên được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ khi có các lý do theo quy định. Việc yêu cầu đổi họ tên cho con theo yêu cầu của một bên là cha hoặc mẹ đều phải được sự đồng ý của bên còn lại kể cả khi 2 vợ chồng đã ly hôn. Ngoài ra:
– Để thay đổi họ tên của con dưới 9 tuổi thì cha và mẹ phải thỏa thuận thống nhất và ghi rõ sự đồng ý trong tờ khai xin thay đổi họ tên cho con.
– Để thay đổi họ tên của con đủ 9 tuổi đến dưới 18 tuổi ngoài cha, mẹ đồng ý yêu cầu thì còn cần phải có sự đồng ý của người con.
– Nếu đủ 18 tuổi thì người con tự yêu cầu đổi tên (nếu có đủ căn cứ nêu trên) mà không cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.“
Như vậy, nếu trong trường hợp tên xấu, không thích tên đó thì không được quyền thay đổi tên. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp thì có quyền thay đổi tên theo quy định của pháp luật.