Thời đại hiện nay, việc khai sinh cho con không có bố là một điều không quá mới mẻ. Với nhiều lí do khác nhau như làm mẹ đơn thân, chưa đăng ký kết hôn,… nhiều đứa trẻ được đăng ký khai sinh không thông tin người bố. Vậy, Đăng ký khai sinh không có bố có phức tạp không? Nếu bạn có nhu cầu, Hãy tham khảo Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có bố tại Hưng Yên trọn gói của Luật sư Hưng Yên chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Luật Hộ tịch 2014
Trường hợp không ghi tên bố trong giấy khai sinh
Trường hợp 1: Trẻ bị bỏ rơi không xác định được thông tin của cha, mẹ
Đối với trường hợp trẻ bị bỏ rơi, theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngay sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, người phát hiện có trách nhiệm thông báo cho UBND hoặc Công an xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Sau đó, người đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc sẽ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ nếu không có thông tin về cha mẹ đẻ trong thời gian 07 ngày liên tục ra thông báo.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi sẽ có điểm khác so với đăng ký khai sinh thông thường, cụ thể tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch sẽ để trống, trong sổ hộ tịch phải ghi rõ là trẻ bị bỏ rơi. Như vậy, trong trường hợp này giấy khai sinh sẽ không có thông tin của người cha.
Trường hợp 2: Chưa xác định được cha
Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “ 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”
Đối với trường hợp này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chưa xác định được cha như: Chưa đăng ký kết hôn, mẹ đơn thân, …. Lúc này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha. Phần ghi thông tin về cha trong giấy khai sinh sẽ để trống.
Mẹ đơn thân có thể đăng ký khai sinh cho con không có bố không?
Dựa theo căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.“
Như vậy, mẹ đơn thân đăng ký làm giấy khai sinh cho con thì sẽ không có thông tin của cha. Vậy có thể xét vào trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, cán bộ tại UBND cấp xã, UBND cấp xã phải có trách nhiệm hỗ trợ trẻ làm giấy khai sinh.
Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng kí khai sinh cho con như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Như vậy, cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Nếu cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con được thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Do vậy, theo quy định, không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân hay có xác nhận được cha, mẹ của trẻ hay không thì cha hoặc mẹ của con có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con.
Thủ tục Đăng ký khai sinh không có bố tại Hưng Yên trọn gói
Theo khoản 1 điều 16 Luật Hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.”
Theo đó, dù có bố hay không có bố thì vẫn được làm giấy khai sinh bình thường và khi đi đăng kí khai sinh cần:
– Nộp tờ khai theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh ( trường hợp không có giấy chứng sinh thì cần có văn bản của người làm chứng xác nhận việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh).
Bên cạnh đó, theo khoản 2 điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ–CP: “Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống”.
Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho con không có bố thì phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và giấy khai sinh của con để trống còn khai họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ.
Con mang họ bố khi không có tên bố trong giấy khai sinh được không?
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
….2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.….”
Chưa đăng ký kết hôn, chưa làm thủ tục nhận con thì theo quy định, không thể lấy họ của người khác để khai sinh cho con. Theo quy định trên, trẻ sẽ khai sinh theo họ và các thông tin khác theo họ của mẹ.
Như vậy, nếu muốn con mang họ của bố, bố đứa trẻ cần làm thủ tục nhận con. Khi đó, UBND sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch năm 2014 và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;…”
Nếu muốn con theo họ của bố thì thông tin về người bố trên giấy khai sinh sẽ được cán bộ hộ tịch ghi đầy đủ, không thể để trống.
Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có bố tại Hưng Yên trọn gói
Ưu điểm dịch vụ làm giấy khai sinh của Luật sư Hưng Yên
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin hách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Hưng yên sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ trích lục đăng ký khai sinh tại Hưng Yên nhanh, giá rẻ năm 2022
- Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi tại Hưng Yên năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ Đăng ký khai sinh không có bố tại Hưng Yên trọn gói 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Trích lục Kết hôn, Trích lục khai sinh, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp con đã được làm giấy khai sinh nhưng vì chưa đăng ký kết hôn nên không có tên bố. Sau đó, bố và mẹ của con tiến hành đăng ký kết hôn. Lúc này, người bố không cần làm lại giấy khai sinh mà thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch theo Điều 29 Luật Hộ tịch 2014, Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Cụ thể:
– Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký “hộ tịch”.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch.
– Sau khi bổ sung nội dung và ký tên thì phải đóng dấu vào nội dung bổ sung.
– Sau đó, cơ quan đăng ký hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Về cơ bản nếu không có thông tin bố trên giấy khai sinh cũng sẽ gây cho trẻ những ảnh hưởng về mặt tâm lý, sự thiếu sót trong cập nhật thông tin của trẻ, đồng thời có thể sẽ ảnh hưởng đến một số vấn đề quyền lợi của trẻ như:
Vấn đề 1: Hưởng di sản thừa kế từ cha
Bộ luật dân sự 2015 gồm một số quy định về thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, như:
“ Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
“ Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Theo đó, để được hưởng di sản thừa kế, cần xuất trình bằng chứng chứng minh quan hệ cha con và giấy tờ chủ yếu được sử dụng để chứng minh quan hệ bố, con là giấy khai sinh.
Đối với trường hợp giấy khai sinh của người con không có tên bố, sẽ không có căn cứ để xác định ai là bố của người con đó dẫn đến việc hưởng di sản thừa kế khó khăn hơn.
Vấn đề 2: Yêu cầu cấp dưỡng từ cha
Trong trường hợp người mẹ không đủ khả năng chăm sóc và muốn yêu cầu cấp dưỡng từ bố cho trẻ thì cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu cấp dưỡng. Trong hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng cần có các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ bố con thì Tòa án mới có cơ sở để xử lý vụ án dân sự. Lúc này, nếu trong giấy khai sinh không có tên bố cũng sẽ gây khó khăn trong vấn đề xác định thông tin để yêu cầu cấp dưỡng.