Trợ cấp thôi việc là một trong những khoản trợ cấp dành cho người lao động khi việc tại công ty. Tuy nhiên, khác với khoản bảo hiểm thất nghiệp là do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả thì khoản trợ cấp thôi việc là do đơn vị sử dụng lao động chi trả. Để được hưởng khoản trợ cấp thôi việc thì người lao động cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật nước ta quy định. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay, Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc hiện nay như thế nào? Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé.
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền trợ cấp được nhiều người lao động quan tâm hiện nay. Tuy nhiên không phải người lao động nào khi chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động cũng được doanh nghiệp chi trả khoản trợ cấp thôi việc. Để dược nhận khoản tiền này cần đáp ứng các điều kiện pháp luật đề ra. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay,Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc, bạn đọc hãy cùng làm rõ qua nội dung sau đây nhé:
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
1 – Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
2 – Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các căn cứ sau:
– Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng;
– Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án;
– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Lưu ý: Không trả trợ cấp thôi việc cho:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;
– Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng như nghỉ ốm đau, điều dưỡng, bị tạm giam, tạm giữ,…
Cách tính trợ cấp thôi việc hiện nay như thế nào?
Chị Nguyễn Thị V là nhân viên kinh doanh của công ty nhập khẩu nông sản S. Chị V đã công tác ở công ty S hơn 8 năm, tuy nhiên, vì lý do cá nhân nên chị V đã xin chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Theo quy định thì chị V đủ điều kiện để được công ty S chi trả khoản trợ cấp nên thôi việc nên chị A thắc mắc không biết theo quy định, cách tính trợ cấp thôi việc hiện nay như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (năm) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định theo khoản 2, 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khoản 3, 5 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
* Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.
– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng).
Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
* Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
– Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc không?
Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc là hai khoản tiền trợ cấp do hai đơn vị hoàn toàn khác nhau đứng ra chi trả cho người lao động, tuy nhiên thực tế có nhiều người lao động vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến hai khái niệm này. Nhiều người lao động băn khoăn không biết theo quy định hiện nay, Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc không, chúng ta hãy cũng làm rõ qua nội dung sau đây nhé:
Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định trợ cấp thôi việc như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc | = | Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động | – | Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. |
Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định một trong những điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp là phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, về nguyên tắc, nếu đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, đã áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Điều này đồng nghĩa với việc, thời gian làm việc trước ngày 01/01/2009 mới tính hưởng trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên, người lao động làm việc từ ngày 01/01/2009 đến nay vẫn có những khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp (tức là được tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:
– Thời gian thử việc;
– Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:
+ Nghỉ không hưởng lương;
+ Nghỉ chế độ thai sản;
+ Nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.
Như vậy, người lao động dù đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nếu thỏa các điều kiện nêu trên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân, vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc gồm:
Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.
Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.
Dù vậy, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo về thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.