Hiện nay, tình trạng không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông vẫn xảy ra phổ biến. Tuy vậy, nhiều người vẫn quan tâm đến việc không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền? Hiện nay, mức xử phạt về việc không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông đã có một số thay đổi. Để nắm bắt kịp thời quy định về Không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Ai phải đội mũ bảo hiểm?
Khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về người đội mũ bảo hiểm như sau:
“Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.“
Đồng thời, khoản 2 Điều 31 Luật Luật Giao thông đường bộ 2008 cũng quy định:
“2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.“
Theo đó, những đối tượng sau đây tham gia giao thông bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm (thì không bị xử phạt):
– Người điều khiển mô tô, xe gắn máy;
– Người điều khiển xe đạp máy, xe đạp điện;
– Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện.
Tuy nhiên, Nghị định 100/2019/NĐ-CP loại trừ không xử phạt đối với 3 trường hợp không đội mũ bảo hiểm sau:
– Chở người bệnh đi cấp cứu;
– Chở trẻ em dưới 06 tuổi;
– Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Ai bị xử phạt khi không đội mũ bảo hiểm?
– Người điều khiển mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện sẽ bị xử phạt theo quy định nếu:
+ Bản thân không đội mũ bảo hiểm;
+ Chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm.
– Người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện sẽ bị xử phạt theo quy định khi bản thân họ không đội mũ bảo hiểm.
Theo đó, nếu người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm thì cả người ngồi sau và người cầm lái đều bị phạt.
Không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Từ ngày 01/01/2022, hành vi không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Đối với người điều khiển phương tiện:
Điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP bổ sung thêm điểm n, điểm o vào Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về hành vi không đội mũ bảo hiểm và chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
“b) Bổ sung điểm n, điểm o vào sau Điểm m Khoản 3 Điều 6 như sau:
“n) Không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o) Chở người ngồi trên xe không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;
Điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP bổ sung thêm điểm đ, điểm e vào Điểm d Khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm và chở người không đội mũ bảo hiểm với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
“đ) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
e) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”.
Đối với người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm: Khoản 6 Điều 11 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Khi nào đội mũ bảo hiểm vẫn bị xử phạt?
Mũ bảo hiểm hiện nay bao gồm 04 loại: Mũ che nửa đầu, Mũ che ba phần tư đầu, Mũ che cả đầu và tai, Mũ che cả đầu, tai, hàm.
Không chỉ trường hợp không đội mũ bảo hiểm mới bị xử phạt theo quy định. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện và các loại xe tương tự có đội mũ bảo hiểm trong những trường hợp sau vẫn bị xử phạt như không đội mũ bảo hiểm:
– Không cài quai đúng quy cách;
– Mũ bảo hiểm không phải loại dành cho mô tô, xe máy.
Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không?
Như đã trình bày trên đây, hành vi không đội mũ bảo hiểm chỉ bị phạt tiền, không đi kèm hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ:
” 2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, có thể thấy, trường hợp người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy phép lái xe nhằm mục đích đảm bảo thi hành quyết định xử phạt.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ Tranh chấp quyền nuôi con tại Hưng Yên trọn gói 2022
- Dịch vụ trích lục đăng ký khai sinh tại Hưng Yên nhanh, giá rẻ năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền năm 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Khi trốn thuế sẽ bị xử phạt như thế nào… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm i, k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ quy định xử phạt người điều khiển xe máy, người ngồi sau xe máy (khi tham gia giao thông) không đội mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy hoặc có đội nhưng không cài quai.
Những trường hợp có đội mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy và có cài quai (dù là mũ bảo hiểm thời trang, mũ bảo hiểm lưỡi trai hoặc các loại mũ bảo hiểm dành cho mô tô, xe máy kém chất lượng khác) không bị xử phạt.
Các loại mũ bảo hiểm khi đội mà vẫn bị xử phạt là các loại mũ không dành cho người đi mô tô, xe máy như: mũ bảo hộ lao động, mũ bảo hộ trong thể dục thể thao…
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về nguyên tắc xử phạt hành chính như sau:
“d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng”
Như vậy, với hành vi không đội mũ bảo hiểm sẽ chỉ bị xử phạt một lần khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó.
Theo điểm b khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Công an xã như sau:
“4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định về nhiệm vụ của Công an xã như sau:
“4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.”
Như vậy, theo quy định trên, lực lượng Công an xã có quyền xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông, bao gồm hành vi điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm.