Căn cứ pháp lý
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng gì?
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay là một loại hợp đồng tương đối phức tạp, sự phức tạp này thể hiện ở ngay khía cạnh đặc điểm của hợp đồng này. Theo đó, các đặc điểm của hợp đồng vay bao gồm:
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thuận hoặc hợp đồng thực tế
Pháp luật không quy định cụ thể về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay, do đó, liên quan đến vấn đề này còn nhiều tranh luận khác nhau. Luồng quan điểm thứ nhất cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận. Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Bách cho rằng: “Hiệu lực của hợp đồng vay không phụ thuộc vào sự giao tài sản, hợp đồng vay được thành lập khi có sự thỏa thuận của hai bên và có hiệu lực ngay từ lúc đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay”. Rõ ràng với lập luận này, TS. Nguyễn Mạnh Bách khẳng định hợp đồng vay là hợp đồng ưng thuận.
Quan điểm thứ hai cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế. ThS Nguyễn Hữu Chính lập luận: “ Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, trong HĐVTS thì việc thể hiện ý chí của các chủ thể chỉ là điều kiện cần, muốn hợp đồng có hiệu lực pháp luật, thì các bên phải tiến hành chuyển giao tiền hoặc vật cho nhau, đó là điều kiện đủ”.
Qua việc dẫn chứng các quản điểm ở trên, hiện nay vấn đề liên quan đến đặc điểm và hiệu lực của hợp đồng cho vay tài sản vẫn chưa được thống nhất. Theo sự nghiên cứu và tìm hiểu của bản thân, tôi cho rằng, hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng ưng thuận hay thực tế trong từng trường hợp cụ thể, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay cũng như hình thức của hợp đồng vay.
Hợp đồng cho vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ
Bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực. Do đó, việc xác định hợp đồng vay là song vụ hay đơn vụ phụ thuộc rất lớn vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay:
- Nếu hợp đồng vay tài sản là là hợp đồng thưc tế là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay thì chỉ có bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng đơn vụ.
- Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản vay; còn bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng song vụ.
Hợp đồng vay là hợp đồng có đên bù hoặc không có đền bù
Hợp đồng vay có đền bù khi đây là vay có lãi.Khoản lãi chính là lợi ích vật chất mà bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay.Các hợp đồng tín dụng của ngân hàng luôn được xác định là hợp đồng có đền bù. Lãi trong hợp đồng vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp, bên cho vay không lấy lãi đối với bên vay thì đây là hợp đồng không có đền bù.Hợp đồng vay không có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích, tình cảm… mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
Tải về mẫu hợp đồng vay tài sản
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu hợp đồng vay tài sản tại đây:
Quy định về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản
Nghĩa vụ của bên cho vay
(1) Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
(2) Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
(3) Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của BLDS 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
(1) Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng chất lượng, số lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(2) Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
(3) Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(4) Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
(5) Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả. Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như thế nào?
Đối với lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Ngoài ra, việc áp dụng, xác định, xử lý thỏa thuận, điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được hướng dẫn bởi Điều 2, 5, 9, 10 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.
Đồng thời, tại khoản 4 và khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mức lãi suất đối với bên vay khi không trả hoặc trả không đầy đủ cho bên cho vay, cụ thể:
“4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Từ những căn cứ trên, trường hợp của bạn có thỏa thuận về việc trả lãi khi xảy ra tranh chấp nhưng không thỏa thuận mức lãi suất là bao nhiêu thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn, tức là bằng 10% trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hợp đồng vay tài sản” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là trích lục hồ sơ thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Để chắc chắn đảm bảo được quyền lợi sau này giữa 2 cá nhân tránh khỏi những tranh chấp phát sinh thì nên cần công chứng. Tuy nhiên, giấy vay tiền vẫn có hiệu lực pháp lý mà không cần phải qua quá trình này. Công chứng hay không công chứng. Vấn đề này không bắt buộc trong mẫu giấy vay tiền giữa 2 cá nhân, nó chỉ khuyến khích cho các tổ chức tín dụng theo quy định của bộ luật dân sự 2015.
Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ;
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý. Còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.