Căn cứ pháp lý
Mua bán cổ phiếu trái phép là gì?
Trước tiên, pháp luật Việt Nam hiện tại không có khái niệm nào gọi là “Mua bán trái phép cổ phiếu hay còn gọi là bán chui cổ phiếu”. Là ngôn ngữ nói thông dụng hằng ngày thể hiện việc cổ đông sáng lập và người có liên quan mua, bán cổ phiếu mà không đăng ký giao dịch trước tối thiểu 03 ngày làm việc theo quy định của Thông tư 96/2020/TT-BTC.
Cụ thể tại Khoản 1 Điều 32 và Khoản 7 Điều 33 của Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định:
- Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch, cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp phải gửi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, người thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chuyển nhượng nêu trên.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông sáng lập theo quy định tại Điều này, công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Mua bán trái phép cổ phiếu bị xử lý như thế nào?
Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 128/2021/NĐ-CP thì hành vi không báo cáo về việc dự kiến giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế tính theo mệnh giá (đối với cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ) hoặc theo giá phát hành gần nhất (đối với chứng quyền có bảo đảm) hoặc giá trị chuyển nhượng (đối với quyền mua cổ phiếu, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, quyền mua chứng chỉ quỹ) như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 400.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng;
- Phạt tiền 3% đến 5% giá trị chứng khoán giao dịch thực tế nếu giao dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên.
Giả sử chủ tịch hội đồng quản trị là cổ đông sáng lập của một công ty đại chúng bán chui 175 triệu cổ phiếu với giá thị trường khoảng 20.000 đồng/cp, số tiền thu được là 3.500 tỷ đồng.
Tuy nhiên, giá trị tính theo mệnh giá chứ không tính theo giá thị trường. Mà theo quy định của Luật chứng khoán thì một cổ phiếu có mệnh giá là 10.000 đồng. Như vậy trong trường hợp này số tiền làm căn cứ tính mức phạt chỉ là 1.750 tỷ đồng, 3% – 5% của con số 1.750 tỷ là khoảng 52,5 tỷ – 87,5 tỷ.
Mặc dù vậy, theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2021/NĐ-CP thì mức xử phạt tối đa đối với hành vi mua bán chui là 3 tỷ đồng đối với tổ chức và 1,5 tỷ đồng đối với cá nhân. Vì vậy, vị chủ tịch bán chui 175 triệu cổ phiếu nói trên chỉ bị xử phạt nhiều nhất là 1,5 tỷ đồng.
Nguyên tắc xác định mức xử phạt đối với hành vi mua bán trái phép cổ phiếu
Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm: Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi có hành vi vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại nghị định này.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhiều lần và các vi phạm này được phát hiện ở cùng một thời điểm nhưng chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt thì xử phạt vi phạm hành chính một lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.
Đối với các trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần dưới đây bị xử phạt về một hành vi có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần:
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi báo cáo không đúng thời hạn hoặc không báo cáo khi có sự thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn hoặc không còn là nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 33 nghị định này…
Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 nghị định này là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 5 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân.
Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này để xử phạt.
Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3 tỷ đồng đối với tổ chức và 1,5 tỷ đồng đối với cá nhân.
Quy trình xử phạt đối với hành vi mua bán trái phép cổ phiếu
Quy trình xử phạt đối với hành vi mua bán trái phép cổ phiếu như sau:
Bước 1: Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán trái phép cổ phiếu khi phát hiện ra hành vi vi phạm:
– Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Các công chức thuộc ngành tài chính mà đang thi hành nhiệm vụ, công vụ;
– Các công chức, viên chức, người có thẩm quyền mà đang thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng văn bản quy phạm pháp luật hoặc là văn bản hành chính do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Bước 2: Người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Những người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
– Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Người có hành vi vi phạm sau khi đã nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính tiến hành thực hiện các nghĩa vụ được quy định trong quyết định xử phạt đã nhận.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mua bán trái phép cổ phiếu bị xử lý như thế nào?” đã được Luật sư Hưng Yên giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hưng Yên chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Giá tham chiếu của một cổ phiếu trong phiên giao dịch ngày hôm nay chính là giá đóng cửa của cổ phiếu đó ở phiên giao dịch hôm qua
Khi kết thúc một phiên giao dịch hàng ngày (bắt đầu từ 9h00 tới 14h45). Giá một cổ phiếu lúc đóng cửa vào cuối phiên giao dịch sẽ xảy ra ở một trong ba trường hợp sau:
Cổ phiếu tăng giá so với giá tham chiếu (giá xanh)Cổ phiếu giảm giá so với giá tham chiếu (giá đỏ) Giá cổ phiếu không thay đổi (vẫn là giá tham chiếu – giá vàng).
Bạn có thể quan sát được cổ phiếu đang khớp lệnh mua-bán ở giá xanh, giá đỏ, hay giá vàng dựa vào cách xem bảng giá chứng khoán ngay trong phiên giao dịch.
Theo khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có 02 loại cổ phiếu như sau:
– Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp HĐQT, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.
– Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ có thể nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
Khi người mua cổ phiếu thì luôn có kỳ vọng kiếm được lợi nhuận, lợi nhuận đến từ 2 nguồn chính:
+Sự tăng giá cổ phiếu. vd: Khi bạn mua cổ phiếu giá 20.000đồng/CP và bán ra với giá 30.000đồng/CP. Khi đó bạn sẽ có lãi là 10.000 đồng/cổ phiếu (50%)
+Hưởng lợi từ cổ tức. Là số tiền công ty trả cho cổ đông hàng năm, ví dụ cổ tức là 2.000 đồng/CP.
Như vậy theo trường hợp như trên, khi mua 20K và bán 30K, cổ tức 2K thì tổng số tiền bạn lời lúc này sẽ là 12.000đồng/CP .