Khi tham gia giao thông trên đường, chúng ta gặp không ít trường hợp người lái xe vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại gây nguy hiểm cho những người tham gia giao thông. Hay đôi khi, chính bản thân chúng ta gặp phải trường hợp đang tham gia giao thông thì có cuộc gọi quan trọng cần phải nghe. Vậy, Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy là bao nhiêu? Hãy tìm hiểu cùng Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Bộ Luật hình sự 2015
Việc sử dụng điện thoại khi lái xe có nguy cơ gì?
Ngày nay, điện thoại thông minh đang là thiết bị điện tử được người dùng ưa chuộng nhất với tính đa dụng cả trong công việc cũng như giải trí. Mọi thứ gần như thu nhỏ chỉ qua chiếc màn hình của smartphone. Điều này khiến con người quá lệ thuộc vào điện thoại thông minh và dành nhiều thời gian sử dụng, ngay cả khi lái xe.
Theo nghiên cứu mới nhất Trung tâm phân tích rủi ro thuộc Đại học Harvard (Mỹ), sử dụng điện thoại trong khi lái xe khiến tài xế phản ứng chậm hơn bình thường khoảng 35%. Trong khi đó, vừa lái xe vừa nhắn tin, gọi điện khi tham gia giao thông trên đường thì khả năng sự tập trung sẽ giảm tới 91% so với trạng thái bình thường.
Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy
Trong trường hợp sử dụng điện thoại khi lái xe máy, điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt hành chính như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.”
Ngoài việc phạt tiền, nếu gây ra tai nạn giao thông thì người vi phạm lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy còn bị áp dụng hình thức sử phạt bổ sung theo quy định tại điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;”
Như vậy, mức phạt vi phạm lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy được áp dụng cho người điều khiển xe máy là từ 800.000 đồng đến 1000.000 đồng. Nếu vì vi phạm lỗi này mà gây ra tai nạn thì ngoài việc phạt tiền người lái xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
Sử dụng điện thoại khi lái xe gây tai nạn có bị đi tù không?
Luật Giao thông đường bộ quy định, người đang điều khiển phương tiện tham gia giao thông không được sử dụng điện thoại. Nếu trường hợp khẩn cấp thì phải tấp xe vào lề đường, dừng xe rồi mới nghe điện thoại.
Theo quy định tại Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) trong các trường hợp dưới đây người lái xe gây tai nạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Năm 2022 mức xử phạt dừng đỗ xe sai quy định như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Hưng Yên 2022
- Có thể đổi quê quán của con trong khai sinh được không 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy là bao nhiêu 2022” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điểm c Khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy quy định như sau:
“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:…
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, người điều khiển xe máy không được sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn không sử dụng điện thoại nhưng đeo tai nghe để nghe nhạc trên máy MP3 thì cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm giao thông đối với bạn là đúng theo quy định của pháp luật.“
Điểm h Khoản Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (và Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt người điều khiển xe máy như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại di động.
Như vậy, người đang điều khiển xe máy mà dùng điện thoại mới bị xử phạt. Trường hợp của bạn là người ngồi trên xe, không phải người điều khiển xe nên việc bạn sử dụng điện thoại sẽ không bị xử phạt.
Theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, trường hợp cá nhân bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng thì có thể nộp phạt tại chỗ, không lập biên bản.
Đối chiếu với quy định về mức phạt tiền khi sử dụng điện thoại khi đang lái xe:
– Người điều khiển xe ô tô: phạt 2 triệu – 3 triệu.
– Người điều khiển xe máy: Phạt 800 nghìn – 1 triệu.
– Người điều khiển xe đạp, xe đạp điện: Phạt 80 nghìn – 100 nghìn.
Như vậy, trường hợp lái xe ô tô, xe máy phạm lỗi sử dụng điện thoại khi đang lái xe thì không được nộp phạt tại chỗ.
Trường hợp người lái xe đạp, xe đạp điện phạm lỗi này thì được nộp phạt tại chỗ.