Chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn luật sư giải đáp giáp tôi. Tôi năm nay 25 tuổi, lấy chồng và sinh con tại Hà Nội. Con tôi hiện nay đã 3 tuổi, tuy nhiên tôi muốn đổi quê quán của con tôi từ Hà Nội về Hưng Yên là quê của tôi. Vì vậy, tôi muốn hỏi: Có thể đổi quê quán của con trong khai sinh được không? Hy vọng Luật sư giải đáp giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư Hưng Yên. Để giải đáp thắc mắc của bạn về Có thể đổi quê quán của con trong khai sinh được không , hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Quy định về quê quán khi khai sinh
Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014: “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”
Theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 04/2020/TT-BTP, mục Nơi sinh được ghi như sau:
“3. Mục Nơi sinh được ghi như sau:
a) Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.
b) Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp đơn vị hành chính).
c) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
d) Trường hợp đăng ký lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ).“
Theo đó quê quán của con có thể xác định theo quê của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc tập quán và có thể trùng với nơi sinh của cha, mẹ trên thực tế. Hiện nay, thông thường theo tập quán thì quê quán của con sẽ được xác định là quê quán của người cha.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- BTP như sau: “2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.” Trong trường hợp áp dụng tập quán khi bố mẹ không thể thỏa thuận xác định quê quán cho con, hiểu đơn giản là bố mẹ mâu thuẫn trong việc xác định quê quán cho con thì sẽ áp dụng tập quán xác định quê quán trong giấy khai sinh để xác định quê quán cho con. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán cũng có giới hạn của nó, đó chính là “… phải đảm bảo theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”.
Như vậy, dù cha mẹ mâu thuẫn nhưng kết quả cuối cùng thì quê quán của con phải là quê quán của cha, hoặc quê quán của mẹ. Việc quy định như vậy có ý nghĩa rất quan trọng, tránh các trường hợp lựa chọn quê quán khác để con cái hưởng những lợi ích, ưu đãi đặc biệt.
Nội dung quê quán trong Giấy Khai sinh ghi bao gồm thôn, xã (phường, thị trấn), Huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trung ương).
Có thể đổi quê quán của con trong khai sinh được không?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch cụ thể như sau:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Theo đó, việc thay đổi quê quán của con trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch (tại thời điểm đăng ký), không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì cha mẹ chỉ có thể thực hiện thay đổi thông tin trong hộ tịch của con khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Thủ tục thay đổi quê quán cho con thực hiện thế nào?
Nếu thuộc trường hợp được cải chính thông tin trong Giấy khai sinh, cha mẹ thay đổi quê quán cho con thực hiện theo các bước sau (theo Điều 28, Điều 46 Luật Hộ tịch 2014):
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (theo mẫu).
– Bản chính giấy khai sinh.
– Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Bước 3: Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả.
Chưa đăng ký kết hôn thì quê quán của con khi làm giấy khai sinh được xác định thế nào?
Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định: “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.“
Theo đó, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ. Tuy nhiên do chưa đăng ký kết hôn cho nên về mặt pháp luật thì chỉ mới xác định được người vợ là mẹ của trẻ, người cha thì chưa. Cho nên nếu chưa làm thủ tục nhận cha con thì con khi làm giấy khai sinh chỉ có thể theo họ, quê quán của người mẹ.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ trích lục đăng ký khai sinh tại Hưng Yên nhanh, giá rẻ năm 2022
- Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không theo quy định 2022?
- Chi phí đổi tên giấy khai sinh là bao nhiêu năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Có thể đổi quê quán của con trong khai sinh được không 2022?” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Trích lục quyết định ly hôn… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật hộ tịch đã quy định phạm vi thay đổi hộ tịch chỉ gồm: “1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự; 2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi”, phạm vi thay đổi hộ tịch không bao gồm việc thay đổi quê quán. Do đó, Thông tư số 04/2020/TT-BTP không có quy định hướng dẫn về vấn đề thay đổi quê quán.
Liên quan đến vấn đề cải chính quê quán, theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 thì trong trường hợp phần khai về quê quán (nếu có) khi đăng ký hộ tịch mà có sai sót thì cá nhân có quyền đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc cải chính.
Do đó, đối với trường hợp thông tin về mục quê quán (nếu có) được xác định đúng theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký khai sinh thì không có cơ sở để thực hiện việc thay đổi hoặc cải chính.
Quê quán và nguyên quán hiện nay được hiểu như sau:
Nguyên quán
– Nguyên quán được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại.
Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì mới ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.
Trường hợp ghi nguyên quán thì phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại.
Quê quán
– Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Như vậy, có thể hiểu quê quán và nguyên quán đều được hiểu là quê, đều dùng là chỉ nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, nguyên quán được xác định là nguồn gốc, xuất xứ, nơi sinh của ông bà. Còn quê quán được xác định dựa trên nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ.