Nghỉ ngang là cách chỉ người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, người lao động lại chọn cách nghỉ ngang để chấm dứt hợp đồng. Cách làm này tuy có thể giải quyết vấn đề trước mắt nhưng người lao động sẽ không được hưởng một số chế độ quyền lợi nhất định. Vậy liệu Nghỉ ngang có được nhận BHXH 1 lần hay không? Trường hợp người lao động được coi là nghỉ ngang? Nghỉ ngang có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp không? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Trường hợp người lao động được coi là nghỉ ngang?
Nghỉ ngang (hoặc tự ý bỏ việc) là một cách gọi khác của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật mà người lao động thực hiện bằng cách nghỉ không báo trước hoặc có báo trước nhưng không đáp ứng được yêu cầu pháp luật về thời gian báo trước. Đối với trường hợp người lao động tự ý nghỉ ngang không báo trước thì người lao động sẽ được coi như là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Vậy cụ thể, những trường hợp người lao động được coi là nghỉ ngang, hãy cùng làm rõ:
Cụ thể một vài trường hợp nghỉ ngang như:
- Nghỉ không báo trước theo quy định đã ký kết trong hợp đồng lao động;
- Bất mãn với sếp tự ý nghỉ việc;
- Nghỉ đột xuất do tìm được việc làm mới tốt hơn;
- Nghỉ do chuyển nơi sinh sống không báo trước;
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019, người lao động nghỉ việc phải đảm bảo chấm dứt hợp đồng lao động thuộc 13 trường hợp sau sẽ được coi là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Người lao động cần lưu ý tránh trường hợp nghỉ ngang để được hưởng quyền lợi tối đa khi nghỉ việc và tránh việc bị phạt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt người lao động có thể nghỉ ngang, không cần báo trước quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động 2019.
Nghỉ ngang có được nhận BHXH 1 lần hay không?
Có nhiều lý do để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, người lao động lại chọn cách nghỉ ngang để chấm dứt hợp đồng. Nghỉ ngang bản chất là thuật ngữ phổ thông mà mọi người hay dùng để chỉ việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật. Vậy liệu Nghỉ ngang có được nhận BHXH 1 lần hay không, hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau:
Điểm a khoản 3 Điều 48 BLLĐ năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 cũng quy định:
- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, trách nhiệm chốt sổ BHXH sẽ do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH. Vì vậy, người lao động không thể tự mình chốt sổ BHXH khi nghỉ việc.
Do đó, để đảm bảo các quyền lợi về BHXH, người lao động nghỉ ngang bắt buộc phải trở lại công ty cũ để yêu cầu họ thực hiện thủ tục này chứ không thể tự mình chốt sổ.
Nghỉ ngang có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp không?
Trong mối quan hệ lao động, không thể tránh khỏi tình huống người lao động có hành vi tự ý nghỉ việc – hay còn gọi là nghỉ ngang. Xét dưới góc độ pháp lý thì đây là hành vi chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật. Một trong những vấn đề được người lao động quan tâm khi nghỉ ngang đó là không biết liệu mình có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp không, hãy cùng tìm câu trả lời qua nội dung sau đây:
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Căn cứ các phân tích nêu trên, thì trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước hoặc báo trước không đúng thời hạn theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Do đó, trường hợp người lao động nghỉ ngang thì không đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên. Đồng nghĩa, người lao động nghỉ ngang thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nghỉ ngang có được nhận BHXH 1 lần hay không?” . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Hưng Yên với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ logo. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline của chúng tôi.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cần thực hiện các trách nhiệm sau:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu NSDLĐ đã giữ của NLĐ;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu họ có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu sẽ do người sử dụng lao động trả.
Do đó, ngay cả trong trường hợp người lao động nghỉ ngang người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm trả lại sổ BHXH cho người lao động theo quy định.
Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ ngang, chấm dứt HĐLĐ trái luật như sau:
1 – Người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc (nếu có);
2 – Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3 – NLĐ phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng BHXH,BHYT,BHTN cho người học trong thời gian đi học.