Thời gian vừa qua, người dân ồ ạt kéo nhau đi làm căn cước công dân gắn chip mới. Một trong những câu hỏi được đặt ra nhiều nhất đó là: Người dân đi làm căn cước công dân cần những gì? Hồ sơ làm căn cước công dân hiện nay khoog quá rắc rối và phức tạp. Vậy để trả lời cho câu hỏi Người dân đi làm căn cước công dân cần những gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên để nắm rõ hơn đi làm căn cước công dân cần những gì né, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
- Thông tư 07/2016/TT-BCA
- Thông tư 40/2019/TT-BCA
- Thông tư 60/2021/TT-BCA
- Thông tư 59/2019/TT-BTC
Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: “Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân”. Theo đó, mọi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân.
Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch sẽ được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…
Công dân có thể làm thẻ Căn cước công dân ở đâu?
Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Về nơi làm thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip, Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
“1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.“
Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA tiếp tục khẳng định:
“1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.“
Như vậy, từ ngày 01/7/2021, ngày mà Thông tư 59 có hiệu lực, công dân có thể yêu cầu cấp Căn cước công dân tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Người dân đi làm căn cước công dân cần những gì?
Căn cứ theo Điêu 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2019/TT-BCA) thì:
Đối với người đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chíp
Người dân làm căn cước cần mang theo những giấy tờ sau đây:
+ Chứng minh nhân dân đã được cấp, sổ hộ khẩu.
+ Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp căn cước công dân gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(Tại một số điểm cấp cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật đầy đủ và có thông báo thì công dân không cần mang theo sổ hộ khẩu).
Đối với người đổi từ căn cước công dân mã vạch qua căn cước công dân gắn chíp
Vì khi cấp căn cước công dân mã vạch thì thông tin của công dân đã được lưu trên cơ sở dữ liệu quốc gia; vì vậy khi đổi sang mẫu thẻ căn cước công dân gắn chíp mới thì người dân chỉ cần mang:
+ căn cước công dân mã vạch đã được cấp.
+ Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp căn cước công dân gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Lưu ý: Thực tế tại một số địa phương, người dân cần bước xin giấy giới thiệu đổi Chứng minh nhân dân sang căn cước công dân của công an cấp xã, sau đó mới nộp tại công an cấp huyện và làm thủ tục tại công an cấp huyện.
Thủ tục làm căn cước công dân như thế nào?
Các bước thực hiện thủ tục làm căn cước công dân gắn chip mới lần đầu?
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.
Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip
Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Thủ tục cấp đổi từ chứng minh nhân dân được thực hiện như thế nào?
Đối với trường hợp người dân cấp đổi từ chứng minh nhân dân qua căn cước công dân gắn chip thì thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân qua Căn cước công dân gắn chip cụ thể như sau:
Bước 1: Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân.
Bước 3: Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân gắn chip.
Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.
Thủ tục cấp đổi từ Căn cước công dân mã vạch
Về cơ bản việc cấp đổi Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip tương tự như đổi Chứng minh nhân dân 09 số, 12 số sang Căn cước công dân gắn chip. Khi đổi Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip thì Căn cước công dân mã vạch cũng bị thu lại (khoản 3 Điều 24 Luật Căn cước công dân và khoản 8 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA).
Làm Căn cước công dân sau bao lâu thì được nhận?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 11. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
b) Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Theo đó, trong trường hợp đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội để làm Căn cước công dân thì trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc thì thẻ căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.
Trong trường hợp đến Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm thẻ Căn cước công dân thì trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc thẻ Căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.
Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế thời hạn trả thẻ Căn cước công dân sẽ kéo dài hơn quy định phụ thuộc vào tính hình thực tế và công tác triển khai thực hiện ở các địa phương. Thời gian trả thẻ căn cước công dân có thể kéo dài hơn nhiều tuần thậm chí là nhiều tháng.
Lệ phí làm thẻ căn cước công dân
Kể từ ngày 01/7/2021 : Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
– Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip: 30.000 đồng/thẻ.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip khi bị mất thẻ căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ.
Các trường hợp miễn lệ phí (theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC):
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Các trường hợp không phải nộp lệ phí (theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC):
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu theo khoản 1, Điều 19; khoản 2, Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi theo khoản 1, Điều 21; điểm a, khoản 3, Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Người dân đi làm căn cước công dân cần những gì năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thuận tình ly hôn nhanh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đi làm thẻ căn cước công dân mặc áo gì theo quy định năm 2022?
- Hướng dẫn làm căn cước công dân gắn chíp dễ hiểu năm 2022
- Dịch vụ xin cấp Trích lục Hộ tịch tại Hưng Yên nhanh, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Căn cước công dân 2014 quy định thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân gắn chíp như sau:
– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
“Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.“
Vậy, trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân hoàn toàn thay thế được hộ chiếu.
Hành vi làm giả, sử dụng căn cước công dân giả có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả.