Có thể thấy, có không ít những trường hợp người lao động làm giả hồ sơ xin việc bị người sử dụng lao động phát hiện và xử lý. Vì cần một công việc tốt, nhiều người đã làm giả hồ sơ xin việc mà không nghĩ đến hậu quả mà họ phải gánh chịu nếu bị phát hiện. Pháp luật đã có quy định cụ thể về việc xử phạt người lao động làm giả hồ sơ xin việc. Vậy, Người lao động làm giả hồ sơ xin việc bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Hồ sơ xin việc được quy định như thế nào?
Hồ sơ xin việc là một tập văn bản tài liệu tóm tắt về bản thân, quá trình được giáo dục, đào tạo và liệt kê các kinh nghiệm làm việc sử dụng để xin việc làm. Trong đó, tờ lý lịch trích ngang thường được nhà tuyển dụng quan tâm đầu tiên khi nhận được hồ sơ của người xin việc vì nó đóng vai trò cung cấp những thông tin quan trọng cho người sử dụng lao động. Thực tế, tùy theo điều kiện, tính chất công việc, doanh nghiệp sẽ yêu cầu ứng viên ứng tuyển có những hồ sơ, giấy tờ khác nhau. Thông thường, một bộ hồ sơ xin việc sẽ bao gồm các giấy tờ như đơn xin việc, sơ yếu lý lịch tự thuật, giấy khám sức khỏe, bản sao CMND/CCCD, bản sao sổ hộ khẩu, văn bằng, chứng chỉ liên quan đến vị trí tuyển dụng (nếu có).
Mời bạn đọc tham khảo thêm một số mẫu đơn sau:
+ Mẫu đơn xin nghỉ việc tiếng Anh
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động như sau: “2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu”.
Đây là nghĩa vụ mà mọi người lao động đều phải thực hiện nhằm rõ ràng thông tin trong quan hệ lao động cũng như tạo điều kiện để người sử dụng lao động dễ dàng quản lý người lao động của mình hơn.
Người lao động làm giả hồ sơ xin việc bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau:
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó, người lao động phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách trung thực cho người sử dụng lao động trước khi ký hợp đồng lao động.
Trường hợp cung cấp thông tin không đúng sự thật, làm giả sơ xin việc, người lao động sẽ có thể bị xử lý như :
– Bị xử lý kỷ luật lao động nếu thông tin được cung cấp sai sự thật nhưng không quá ảnh hưởng đến việc tuyển dụng và thuộc một trong các hành vi vi phạm nội quy lao động đã được công ty quy định.
Trường hợp này, người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các hình thức kỷ luật được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động, bao gồm: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức.
– Bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo điểm g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Tuy nhiên, để chấm dứt hợp đồng lao động theo lý do này, công ty vẫn cần báo trước cho người lao động biết theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 36 như sau:
+ Báo trước ít nhất 45 ngày cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Báo trước ít nhất 30 ngày cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
+ Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
– Bị phạt vi phạm hành chính
Rất nhiều giấy tờ trong hồ sơ xin việc được yêu cầu phải chứng thực. Do đó, nếu người lao động có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao thì sẽ bị phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Về chế độ bảo hiểm, theo điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Với những phân tích nêu trên, có thể khẳng định, dù với lý do gì thì người lao động cũng không nên làm giả hồ sơ xin việc bởi đây là tài liệu quan trọng bắt đầu cho nhiều vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động.
Người lao động làm giả hồ sơ xin việc có bị phạt tù không?
Từ những nội dung đã phân tích ở trên, có thể thấy, hành vi làm giả hồ sơ, tài liệu có bị coi là phạm tội hay không sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi. Nếu tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm đủ để cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó để thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
– Thu lợi bất chính 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
– Tái phạm nguy hiểm.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
– Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi của người không có thẩm quyền cấp các giấy tờ đó nhưng đã tạo ra các giấy tờ đó bằng đó bằng những phương pháp nhất định để coi nó như thật. Việc làm giả này là toàn bộ hoặc chỉ bằng từng phần. Mục đích của việc làm giấy tờ giả là để thực hiện hành vi trái pháp luật. Như vậy, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật thì có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Người lao động làm giả hồ sơ xin việc bị xử phạt như thế nào?”. Luật sư Hưng Yên tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hưng Yên thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Bộ hồ sơ nhập học mầm non gồm những gì năm 2022?
- Hồ sơ đăng ký mẫu dấu mới của tổ chức xã hội gồm những gì?
- Dịch vụ trích lục hồ sơ đất tại Hưng Yên nhanh chóng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Thông thường, khi nhà tuyển dụng gọi tới phỏng vấn, ứng viên chỉ cần mang theo hồ sơ photo không cần công chứng, chứng thực nhưng cũng có nhiều nơi yêu cầu hồ sơ xin việc phải có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đây chính là cơ sở để nhà tuyển dụng nắm được thông tin ứng viên cung cấp là hoàn toàn chính xác. Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là đại diện bên thứ 3 có tính pháp lý và được công nhận theo đúng quy định pháp luật.
Đặc biệt, khi ứng viên được nhận làm chính thức sẽ được ký kết hợp đồng lao động, việc đảm bảo thông tin chính xác là điều quan trọng vì nó liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội cùng các thủ tục khác.
Pháp luật không quy định cụ thể các loại giấy tờ cần có khi nộp hồ sơ ứng tuyển nên tùy thuộc vào vị trí việc làm mà mỗi công ty lại yêu cầu những bộ hồ sơ xin việc khác nhau.
Thông thường các công ty sẽ yêu cầu nộp những loại giấy tờ sau:
– Đơn xin việc.
– CV xin việc.
– Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của địa phương.
– Giấy khám sức khỏe.
– Bản sao bằng cấp, chứng chỉ liên quan.
– Ảnh chân dung (3×4 hoặc 4×6) được chụp trong 03 – 06 tháng gần nhất.
– Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh.
Nếu trúng tuyển, những giấy tờ trên sẽ được công ty giữ lại để hoàn thiện hồ sơ và thực hiện các thủ tục liên quan như tham gia bảo hiểm, kê khai thuế…
Khi người lao động nghỉ việc, các giấy tờ của bộ hồ sơ xin việc sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động như sau:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo quy định này, công ty buộc phải trả lại cho người lao động bản chính các loại giấy tờ thuộc bộ hồ sơ xin việc đã giữ trong quá trình làm việc.
Còn các loại giấy tờ dạng bản sao, công ty không có trách nhiệm trả lại cho người lao động khi người đó nghỉ việc.
Ngoài việc yêu cầu trả lại giấy tờ gốc, người lao động còn có thể đề nghị công ty cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc để phục vụ cho quá trình làm việc sau này tại công ty mới.