Căn cứ pháp lý
Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc ngân sách nhà nước trả lại cho doanh nghiệp số tiền thuế vat đầu vào đã trả khi mua hàng hóa – dịch vụ mà chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa – dịch vụ đó không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng. Bản chất của việc hoàn thuế giá trị gia tăng là nhà nước hoàn trả lại số tiền thuế thu quá, thu sai quy định của pháp luật cho doanh nghiệp.
Tại sao phải hoàn thuế giá trị gia tăng?
Trong công tác quản lý thuế của nhà nước, cần có chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng để:
- Tạo tâm lý an tâm cho các doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT, đảm bảo quyền pháp lý chính đáng cho các đối tượng nộp thuế.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, cho nên cơ chế hoàn thuế giúp doanh nghiệp tích cực thúc đẩy hoạt động sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Giúp thúc đẩy một số ngành sản xuất phát triển, vì trong một số giai đoạn – nhà nước sẽ quy định các đối tượng được áp dụng cơ chế hoàn thuế như là một giải pháp ưu đãi cho ngành sản xuất đó phát triển.
- Vì doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được hoàn thuế nên chính sách hoàn thuế giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đẩy mạnh hoạt động sản xuất – góp phần nâng cao sản lượng hàng hóa xuất bán ra nước ngoài.
- Chính sách hoàn thuế GTGT thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn – chứng từ – sổ sách kế toán theo hướng rõ ràng, minh bạch của doanh nghiệp để đáp ứng điều kiện được hoàn thuế.
Nguyên tắc hoàn thuế giá trị gia tăng
Một số nguyên tắc hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
- Hoàn thuế GTGT chỉ có thể thực hiện khi đối tượng nộp thuế thuộc một trong những trường hợp được hoàn thuế và có hồ sơ hoàn thuế hợp lệ.
- Sẽ Ưu tiên hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa để phục vụ các hoạt động vì mục đích nhân đạo.
- Việc hoàn thuế phải phù hợp với bản chất của thuế GTGT chỉ đánh thuế đối với hành vi tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam
Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
Trường hợp 3: Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp 4: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Trường hợp 5: Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
- Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp 6: Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp 7: Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện để được hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Để được hoàn thuế giá trị gia tăng thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh
- Là doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ giấy phép đầu tư (hành nghề)/ quyết định thành lập doanh nghiệp từ cơ quan đủ thẩm quyền
- Sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật
- Lập và lưu giữ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế tương ứng của doanh nghiệp.
Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng
Thủ tục hoàn thuế GTGT tuy đơn giản nhưng các doanh nghiệp nên nắm rõ để quy trình diễn ra nhanh chóng. Thủ tục hoàn thuế GTGT được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm có:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
- Các tài liệu và giấy tờ liên quan đến hoàn thuế được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC như hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng,..
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ tại các cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc có thể nộp tại các cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Có thể nộp hồ sơ hoàn thuế theo phương thức điện tử hoặc nộp trực tiếp tại các cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 3: Xử lý yêu cầu hoàn thuế giá trị gia tăng
Sau khi nộp hồ sơ các giấy tờ cần thiết tại cơ quan thuế có thẩm quyền, Cục thuế sẽ lập ra các Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước và gửi cho nhà nước đồng cấp theo quy định của Pháp luật.
Bước 4: Xem xét hồ sơ hoàn thuế
Sau khi các cơ quan thuế có thẩm quyền xem xét hồ sơ và yêu cầu hoàn thuế GTGT, cơ quan ấy sẽ đưa ra quyết định về thời hạn giải quyết hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn trước – kiểm tra sau: Thời hạn làm việc là 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ. Phương án này sẽ áp dụng cho những Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của Pháp luật.
Kiểm tra hồ sơ trước – hoàn thuế sau: Phương án này có thời hạn là 60 ngày kể từ ngày cơ quan chứng năng tiếp nhận hồ sơ đầy đủ. Phương án này sẽ được áp dụng với các doanh nghiệp lần đầu hoặc hoàn thuế lần 2 trở đi, tuy nhiên hồ sơ của doanh nghiệp còn nhiều khuyết điểm cần phải xem xét và bổ sung.
Bước 5: Hoàn thuế cho doanh nghiệp và kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế
Sau các thời hạn giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp, thanh tra sẽ kiểm tra đối với người nộp thuế. Nếu có bất cứ trường hợp phát hiện số thuế chưa đúng quy định, các cơ quan thuế có thể ban hành quyết định thu hồi số tiền thuế đã hoàn và có thể sẽ chịu mức hình phạt, xử lý đối với doanh nghiệp theo đúng Pháp luật.
Mẫu giấy đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu giấy đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng tại đây:
Thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng là bao lâu?
Về thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng, căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế có 2 trường hợp sau đây:
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Nếu hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng và trường hợp hoàn thuế hoặc chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 99/2016/TT-BTC, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không được hoàn thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ gửi cho người nộp thuế.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện hoàn thuế: Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư 99/2016/TT-BTC, trong thời hạn chậm nhất không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thì cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
Đối với trường hợp này, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 2a Điều 13 Thông tư 99/2016/TT-BTC.
Trong thời hạn chậm nhất không quá 40 ngày từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải ban hành Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà (Khoản 2 Điều 18 Thông tư 99/2016/TT-BTC).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nguyên tắc hoàn thuế giá trị gia tăng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu: cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
Đối với gia công chuyển tiếp: cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài: doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
TH1: Cơ sở kinh doanh xuất khẩu phần mềm qua phương tiện điện tử: thay vì phải khai tờ khai hải quan, cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục để xác nhận bên mua đã nhận được hàng theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử;
TH2: Hoạt động xây lắp công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;
TH3: Cơ sở kinh doanh cung cấp điện nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả đồ bảo hộ lao động: áo, mũ, giày, ủng, găng tay)
Thẩm quyền hoàn thuế là Cục trưởng Cục Hải quan. Theo hướng dẫn tại Điểm 5 Mục IV Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 nêu trên của Bộ Tài chính thì nếu người nộp thuế có số tiền thuế nhập khẩu được hoàn theo qui định, nhưng tại thời điểm được hoàn thuế người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ giữa số tiền thuế được hoàn vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo thì cơ quan hải quan sẽ hoàn trả tiền thuế được hoàn cho doanh nghiệp. Quyết định hoàn thuế được Cục Hải quan gửi cho Kho bạc Nhà nước để Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế theo qui định.