Hiện nay, các vấn đề liên quan đến bản quyền tác giả, tác phẩm đang được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, không phải mọi tác phẩm đều do một tác giả sáng tạo ra, có nhiều tác phẩm do nhiều người cùng nhau làm nên tác phẩm thì những người nay được coi là đồng tác giả. Tuy nhiên những quy định pháp luật liên quan đến đồng tác giả chưa được nhiều người biết đến. Vậy cụ thể pháp luật hiện nay quy định về đồng tác giả như thế nào? Trường hợp nào được coi là đồng tác giả? Theo quy định hiện hành thì đồng tác giả có những quyền gì? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Khi nào được coi là đồng tác giả?
Quyền sở hữu trí tuệ là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay, trong đó có bao gồm lĩnh vực quyền tác giả và các đồng tác giả. Khái niệm tác giả thì chắc hẳn ai cũng hiểu rõ, tuy nhiên khái niệm đồng tác giả tuy được sử dụng khá phổ biến nhưng nhiều người vẫn chưa phân biệt được khái niệm này dưới góc độ pháp lý. Vậy cụ thể, pháp luật quy định Khi nào được coi là đồng tác giả, mời bạn đọc cùng tìm hiểu nhé:
Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học còn đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học (theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
Như vậy, đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
Tuy nhiên, cần làm rõ thế nào là trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tắc phẩm. Sáng tạo trong quan hệ pháp luật dân sự về quyền tác giả là việc “sử dụng sức lao động và khả năng suy luận” để tạo ra tác phẩm. Như vậy, sáng tạo là việc tạo ra tác phẩm từ lao động trí óc của con người.
Theo đó, chỉ những người trực tiếp làm ra tác phẩm thông qua hoạt động của tư duy sáng tạo mới được coi là tác giả. Kết quả của lao động do tư duy sáng tạo mang lại phải định hình dưới dạng vật chất nhất định.
Do đó, tác phẩm được tạo bởi đồng tác giả, nhất thiết phải có ít nhất 02 người trở lên cùng tham gia đóng góp công sức tạo nên tác phẩm, khi những chủ thể này cùng sáng tạo ra tác phẩm thì được pháp luật công nhận là các đồng tác giả của tác phẩm đó.
Lưu ý: Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
Quy định về đồng tác giả hiện nay
Có rất nhiều loại hình tác phẩm do sự sáng tạo của con người tạo ra, đó có thể là sách, báo, các tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm âm nhạc,… Một tác phẩm có thể do một tác giả sáng hoặc do nhiều tác giả cùng đầu tư thời gian, công sức và chi phí để hoàn thiện nó. Khi có nhiều hơn một người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì họ được gọi là đồng tác giả đối với tác phẩm đó. Vậy pháp luật quy định về đồng tác giả hiện nay như thế nào, quý độc giả hãy cùng theo dõi nội dung sau nhé:
Đồng tác giả là những người cùng sáng tạo trực tiếp ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
Những tác giả là chủ sở hữu chung với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Họ sẽ được hưởng các quyền của tác giả gồm quyền tài sản và quyền nhân thân. Nếu việc sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hay theo hợp đồng giao việc về những đồng tác giả. Họ có quyền nhận thù lao và nhuận bút do cơ quan, tổ chức giao việc.
Đồng tác giả có thể là đồng tác giải phân chia và đồng tác giải không thể phân chia:
- Đồng tác giả có thể phân chia nếu mỗi tác giả sáng tạo ra 1 phần tác phẩm và nó có thể dùng độc lập (phân chia theo dạng cắt ngang). Hay mỗi tác giả sáng tạo ra 1 bộ phận xuyên suốt tác phẩm (được phân chia theo dạng cắt dọc).
- Đồng tác giải không thể phân chia nếu không xác định được mỗi đồng tác giả sáng tạo ra phần nào trong tác phẩm.
Với tác phẩm đồng tác giả, việc định đoạt tác phẩm phải được thoả thuận của các đồng tác giả. Trong trường hợp có đồng tác giả chết thì cần phải có sự thoả thuận của người thừa kế của họ.
Theo Điều 6, Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung vào năm 2009 và luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, khái niệm đồng tác giải được quy định như sau:
“Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học. Nghệ thuật và khoa học”.
“ Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.”
Ngoài ra, đồng tác giải sẽ được hưởng những quyền giống như tác giả thông thường. Tuy nhiên vẫn có sự khác nhau giữa tác giả là chủ sở hữu của tác phẩm với tác giả không là chủ sở hữu tác phẩm. Cụ thể, các đồng tác giả dùng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để sáng tạo ra các tác phẩm có chung quyền với tác phẩm đó. Chủ sở hữu tác phẩm hoạt động với tư cách là đồng tác giả.
Đồng tác giả có những quyền gì?
Đời sống tinh thần của người dân ngày càng trở nên phong phú nhờ vào sự sáng tạo của con người tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau. Khi sáng tạo ra một tác phẩm thì thông thường tác giả hoặc đồng tác giả của tác phẩm đó sẽ tiến hành đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm đó để hạn chế các hành vi xâm phạm. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, các đồng tác giả có những quyền gì, bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung sau để được giải đáp nhé:
Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định 22/2018/NĐ- CP, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản như sau:
Các đồng tác giả cùng được hưởng quyền nhân thân:
Tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định quyền nhân thân của tác giả, đồng tác như sau:
– Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; (Điểm mới)
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Các đồng tác giả cùng được hưởng quyền tài sản:
Quyền tài sản của tác giả, đồng tác giả được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:
– Quyền tài sản bao gồm:
+ Làm tác phẩm phái sinh;
+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
– Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
– Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
+ Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
+ Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về đồng tác giả” .Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Tách hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
Đối với tác phẩm viết cần thì chuẩn bị:
+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là công ty;
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp có ủy quyền;
+ Giấy cam đoan quyền sở hữu tác phẩm của người nộp đơn.