Hôn nhân là một trong những cột mốc quan trọng của mỗi con người. Khi quyết định tiến tới việc xác lập quan hệ hôn nhân để xây dựng một gia đình hạnh phúc lâu dài, hai bên vợ chồng sẽ phát sinh một số quyền và nghĩa vụ nhất định trong hôn nhân được Nhà nước ghi nhận tại các văn bản pháp luật. Vậy cụ thể, pháp luật hiện hành quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân như thế nào? Quy định về chế định hôn nhân theo quy định pháp luật ra sao? Ý nghĩa của hôn nhân đối với cá nhân và xã hội được thể hiện qua những khía cạnh nào? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp bạn làm rõ những khúc mắc trên thông qua bài viết này. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Căn cứ pháp lý
Hôn nhân là gì?
Tình yêu là sự quyến luyến của 2 người khác giới. Tình yêu chân chính xuất phát từ sự đồng cảm sâu sắc giữa hai người, là sự chân thành, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, được Nhà nước thừa nhận, nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hoà thuận, hạnh phúc.
Trong cuộc sống hôn nhân thì cả vợ và chồng phải có thái độ tôn trọng, bình đẳng, yêu thương, thủy chung, chăm sóc nhau. Có trách nhiệm cùng lao động để đảm bảo cuộc sống của gia đình, có trách nhiệm cùng nhau chăm sóc, nuôi dạy con cái trưởng thành… Vậy Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân được quy định như thế nào?
Quy định về chế định hôn nhân theo quy định pháp luật hiện nay
Hôn nhân một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản được pháp luật đặc biệt nhấn mạnh. Theo đó, hôn nhân một vợ một chồng là sự kết hợp giữa chỉ một người nam và một người nữ trong suốt thời kỳ hôn nhân.
Bên cạnh đó, nguyên tắc hôn nhân này cũng được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể ở khoản 1 điều 36 Hiến pháp năm 2013. Như vậy, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng bắt buộc với cả hai bên nam và nữ tham gia mối quan hệ hôn nhân. Vậy tại sao phải pháp luật quy định hôn nhân phải một vợ, một chồng?
Thứ nhất, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là nguyên tắc cơ bản có ý nghĩa quan trọng, được xây dựng trên nền tảng hôn nhân tự nguyện của 2 bên tham gia, thể hiện quan điểm tư tưởng tiến bộ, theo xu thế chung của toàn xã hội trong việc xây dựng chế độ hôn nhân và gia đình hạnh phúc bền vững.
Thứ hai, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng nhằm xóa bỏ hoàn toàn chế độ đa thê trong thời kỳ phong kiến trước đây. Nguyên tắc này đã xóa bỏ được những phong tục cổ hủ lạc hậu đã ăn sâu vào suy nghĩ của nhiều người dân như con trai được lấy nhiều vợ, nhưng con gái chỉ có thể lấy được một chồng.
Thứ ba, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là cơ sở để duy trì tình yêu trong gia đình thêm hạnh phúc, bền vững và có trách nhiệm với nhau hơn.
Thứ tư, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng góp phần vào việc xóa bỏ các tệ nạn xã hội hiện nay như ngoại tình, mại dâm, đảm bảo cho việc giữ vững trật tự an ninh, xã hội. Việc đảm bảo tuân thủ nguyên tắc này đem lại một cuộc sống lành mạnh trong đời sống gia đình và xã hội.
Thứ năm, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về thân nhân và các tài sản chung liên quan đến lợi ích chính đáng của hai bên tham gia mối quan hệ hôn nhân. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng là cơ sở pháp lý để xem xét xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hôn nhân.
Tóm lại, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa vợ và chồng, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của cả vợ và chồng, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc vững bền và phát triển xã hội tốt hơn.
Vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng là hành vi trái pháp luật, quy định rõ tại điểm c khoản 2 điều 5 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Người đang có vợ, có chồng cấm kết hôn với người khác
- Người đang có vợ, có chồng cấm chung sống như vợ chồng với người khác
- Người chưa có vợ, có chồng cấm kết hôn với người đang có vợ, có chồng
- Người chưa có vợ, có chồng cấm chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân
Quyền và nghĩa vụ công dân trong hôn nhân được thể hiện về mặt nhân thân được quy định tại Luật hôn nhân gia đình như sau:
“Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.”
“Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.“
“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”
“Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”
“Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.”
“Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.”
“Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.”
Pháp luật bảo vệ chế định hôn nhân như thế nào?
Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Ý nghĩa của hôn nhân đối với cá nhân và xã hội
Ý nghĩa của hôn nhân đối với cá nhân
Hôn nhân đối với mỗi người sẽ có ý nghĩa khác nhau. Nhưng nhìn chung, hôn nhân là một bước ngoặt lớn trong cuộc đời của mỗi người, sẽ giúp bạn thay đổi con người, thay đổi suy nghĩ của chính mình. Hôn nhân sẽ giúp mỗi người tự hoàn thiện bản thân mình một cách tốt hơn, sống và làm việc có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.
Khi bắt đầu một cuộc hôn nhân thì cả hai bên đều phải có trách nhiệm với nhau. Một trong hai người hoặc cả hai đều phải thay đổi sở thích cá nhân, suy nghĩ, hành động nếu nó làm ảnh hưởng đến cuộc sống chung của hai vợ chồng.Mỗi người nếu nhận thấy bản thân mình thiếu sót ở đâu thì sẽ hoàn thiện bản thân mình tốt hơn, giúp cho gia đình hạnh phúc, bền vững.
Bên cạnh đó, hôn nhân là một sự ràng buộc mang tính chất thiêng liêng, sẽ giúp con người cố gắng vượt qua thử thách cùng nhau trong cuộc sống cũng như cùng nhau chia sẻ những câu chuyện buồn vui trong đời sống hàng ngày.
Ý nghĩa của hôn nhân đối với xã hội
Mỗi một cuộc hôn nhân sẽ tạo ra một gia đình nhỏ. Từ một gia đình nhỏ sau một thời gian sẽ phát triển thành một gia đình lớn. Và gia đình chính là tế bào của xã hội, là nơi nuôi dưỡng và hình thành những mầm non tương lai của đất nước. Nếu trong một cuộc hôn nhân hạnh phúc, họ sẽ tạo ra một môi trường sống hạnh phúc, nơi đó có những đứa trẻ hạnh phúc. Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, tôn trọng lẫn nhau là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững và phát triển cũng chính là cách để bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Bên cạnh đó, việc xây dựng gia đình phát triển cũng góp phần xóa bỏ các tệ nạn xã hội, tạo một nguồn nhân lực mới sống và làm việc có trách nhiệm giúp phát triển và bảo vệ đất nước. Ở mỗi nước trên thế giới, mỗi dân tộc nếu muốn tồn tại và phát triển đều phải biết cách chăm sóc và bảo vệ gia đình, tạo nên môi trường sống hạnh phúc khiến mọi thành viên trong gia đình đều thoải mái, vui vẻ.
Tóm lại, gia đình là tế bào của xã hội, là nơi sản xuất ra của cải và vật chất để nuôi sống gia đình và xã hội cũng như là nơi sản sinh ra con người; đặc biệt gia đình là nơi đầu tiên hình thành và nuôi dưỡng nhân cách của mỗi người khi sinh ra và lớn lên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bản quyền, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì được đăng ký kết hôn. Đủ tuổi ở đây có nghĩa là tính đủ ngày sinh, đủ tháng sinh, đủ năm sinh.
Ví dụ như nữ sinh ngày 11/01/2005 thì đến ngày 11/01/2023 là đủ 18 tuổi. Như vậy, kể từ ngày 11/01/2023 bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi để được đăng ký kết hôn.
Theo quy định hiện hành về Luật Hôn nhân và gia đình, chấm dứt hôn nhân khi có 02 trường hợp sau:
Ly hôn: Quy định tại Mục 1 Chương IV theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Vợ chết hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Quy định tại Mục 2 Chương IV tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình ở chương IV, chấm dứt hôn nhân là chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về thân nhân và tài sản chung của vợ chồng.
Trong trường hợp chấm dứt hôn nhân do một trong hai bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa tuyên án là đã chết thì người vợ hoặc chồng còn sống sẽ có quyền được thừa kế di sản của người đã chết hoặc người bị Tòa án tuyên bố là đã chết.