Càng ngày thì đất đai càng có giá vì con người ngày càng đông, mật độ dân số ngày càng tăng. Vì đất ngày càng có giá như vậy nên người dân ngày càng quan tâm đến việc là sổ đỏ và sổ hồng hơn. Sổ đỏ và sổ hồng cũng có giá trị cao hơn, đặc biệt là có thể sử dụng như một tài sản trong giao dịch vay tiền có thế chấp. Nhiều người vẫn chưa hiểu sổ đỏ và sổ hồng là gì, bài viết dưới đây Luật Sư Hưng Yên sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc đó.
Giải thích từ ngữ
Thực tế thì sổ đỏ và sổ hồng là những khái niệm mà không được Pháp luật Việt Nam giải thích định nghĩa. Trong pháp luật chỉ có khái niệm của Giấy chứng nhận sử dụng đất, sổ đỏ và sổ hồng được hình thành do người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhân sử dụng đất. Cách gọi đó dựa theo màu bìa của giấy chứng nhận.
Hiện này sổ đỏ là giấy chứng nhận sử dụng đất có bìa màu đỏ; sổ hồng gồm 2 loại: sổ loại cũ (những sổ làm trước 10/12/2009), sổ mới có màu hồng sen (cấp sau ngày 10/12/2009).
Khoản 16 điều 3 Luật đất đai định nghĩa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Sổ hồng: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Sổ đỏ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi nào thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi một hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần thuộc một trong những trường hợp sau cũng như những giấy tờ cần có trong mỗi trường hợp
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Kết luận
Bài viết trên đây giải thích cho bạn đọc về sổ đỏ, sổ hồng là gì. Hai khái niệm này là do người dân gọi theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không định nghĩa về số đỏ và sổ hồng. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì hãy để lại câu hỏi tại phần bình luận bên dưới bài viết, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp chúng.
Câu hỏi thường gặp
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Tài sản khi không tồn tại thì quyền sở hữu với tài sản đó cũng không còn. Mà sổ đỏ, sổ hồng là chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất. Nếu sổ đỏ, sổ hồng bị cháy, nát, hủy hoại,… thì quyền sử dụng đất của người sử dụng đất đó không bị mất đi.
Tại Điều 115 Bộ luật này cũng giải thích quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Vậy quyền sử dụng đất là tài sản, còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý, không phải là tài sản.
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.