Trong thời đại kinh tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay, việc phát triển giao lưu kinh tế, mua bán trao đổi, đến việc thực hiện các văn bản thủ tục hành chính có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Một trong những điều quan trọng của việc xác lập văn bản đó là chứng thực chữ ký. Chứng thực chữ ký được hiểu là việc một cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành việc giám định, đối chiếu chữ ký trên văn bản giấy tờ có liên quan. Vậy Thủ tục chứng thực chữ ký của người dịch như thế nào? Quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của người dịch ra sao? Văn bản nào không được dịch để chứng thực chữ ký người dịch? Sau đây, Luật sư Hưng Yên sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của người dịch
Hiện nay chúng ta không còn xa lạ với cụm từ công chứng hay chứng thực vì rất nhiều thủ tục liên quan cần sử dụng tới công chứng chúng thực. Chứng thực được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác đối với văn bản, hồ sơ nào đó xem xét tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính.
Quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của người dịch như sau:
Tiêu chuẩn và điều kiện của người dịch
Theo Điều 27 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
– Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch.
Trách nhiệm của người dịch và người thực hiện chứng thực chữ ký người
Trách nhiệm của người dịch và người thực hiện chứng thực chữ ký người dịch theo Điều 30 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
– Người dịch phải chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước cơ quan thực hiện chứng thực về tính chính xác của nội dung bản dịch; không được dịch những giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 32 Nghị định 23/2015/NĐ-CP để yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.
– Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người dịch trong bản dịch.
Thủ tục chứng thực chữ ký của người dịch tại Hưng Yên
Trong thủ tục chứng thực cần lưu ý rằng hiện nay, chưa có bất cứ văn bản pháp luật nào quy định rõ ràng, bao quát khái niệm chứng thực mà chỉ có khái niệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng. Từ đó chúng ta có thể hiểu được chính xác từng bản chất của công chứng. Bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giấy tờ.
Theo đó tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch đã quy định về Thủ tục chứng thực chữ ký như sau:
Bước 1: Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ bao gồm:
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp
+ Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
+ Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
+ Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
+ Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực.
Bước 3: Thực hiện chứng thực
+ Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
+ Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Lưu ý:
1. Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
2. Thủ tục chứng thực chữ ký cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
+ Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
+ Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
+ Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, khi muốn chứng thực chữ ký bất kì loại giấy tờ nào đòi hỏi chủ thể có yêu cầu phải đáp ứng được các nội dung yêu cầu cụ thể theo quy định của pháp luật để thủ tục thực hiện được tiến hành đúng trình tự và dễ dàng nhất.
Thủ tục chứng thực chữ ký của người dịch tại Hưng Yên mất bao lâu?
Giá trị pháp lý của các văn bản chứng thực cụ thể như bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giấy tờ. Đối với trường hợp chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó và là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký giấy tờ, văn bản đã được chứng thực đó sẽ có giá trị xác nhận chữ kí đó có thật trên thực tế.
Theo Điều 7 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực: “Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này”.
Đối với những việc chứng thực tiếp nhận sau 15 giờ mà cơ quan thực hiện việc chứng thực không thể giải quyết và trả kết quả ngay trong ngày hoặc phải kéo dài thời hạn giải quyết theo quy định tại cá điều 21,33 và 37 tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP Nghị định chính phủ ngày 16 tháng 2 năm 2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định trong Nghị định 23/2015/NĐ-CP Nghị định chính phủ ngày 16 tháng 2 năm 2015 , thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian gồm ngày tháng năm, giờ hẹn cụ thể và rõ ràng để trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Văn bản nào không được dịch để chứng thực chữ ký người dịch?
Chứng thực là thủ tục mà tổ chức, cơ quan đang quản lý sổ gốc (sổ do cơ quan có thẩm quyền lập ra khi cấp bản chính trong đó có đầy đủ, chính xác nội dung như bản chính đã cấp), căn cứ vào sổ gốc này để cấp bản sao. Nội dung của bản sao từ sổ gốc và sổ gốc đầy đủ, chính xác như nhau. người yêu cầu chứng thực chữ ký phải tự chịu trách nhiệm về nội dung giấy tờ, văn bản mà mình ký khi yêu cầu chứng thực chữ ký.
Giấy tờ, văn bản không được dịch để chứng thực chữ ký người dịch theo Điều 32 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
– Giấy tờ, văn bản đã bị tẩy xóa, sửa chữa; thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
– Giấy tờ, văn bản bị hư hỏng, cũ nát không xác định được nội dung.
– Giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được dịch.
– Giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
– Giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục chứng thực chữ ký của người dịch” .Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không quy định quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP Nghị định chính phủ ngày 16 tháng 2 năm 2015 và Thông tư 01 năm 2020 thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do Phòng tư pháp chứng thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực.
Điều 30 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
– Người dịch phải chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước cơ quan thực hiện chứng thực về tính chính xác của nội dung bản dịch; không được dịch những giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 32 Nghị định 23/2015/NĐ-CP để yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.
– Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người dịch trong bản dịch.