Để có thể đăng ký được kết hôn, hai bên nam và nữ cũng cần đáp ứng đủ những điều kiện được quy định rõ ràng tại Luật pháp Việt Nam. Đồng thời hai bên nam và nữ không phải là một trong những trường hợp bị cấm kết hôn theo Luật Việt Nam. Thủ tục tiền hành đăng ký kết hôn như nào? Nhiều người chuẩn bị kết hôn sẽ thắc mắc câu hỏi đó. Vậy hãy cùng Luật Sư Hưng Yên tìm hiểu về thủ tực kết hôn.
Tiếp nhận thông tin
Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại ubnd xã nơi đăng ký thường trú.
Hồ sơ gồm có:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu và xuất trình chứng minh thư nhân dân.
+ Tùy từng trường hợp người có yêu cầu việc đăng ký kết hôn còn phải các giấy tờ sau:
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thủ trưởng đơn vị đang công tác cấp.
Việc xác định tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định và còn giá trị theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Xử lý thông tin
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
(I) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.
(II) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (I);
(III) Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.
– Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước (II) hoặc (III);
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).
+ Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
– Điều kiện kết hôn:
(1). Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình.
(2). Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Kết quả thực hiện
Sau khi hồ sơ hợp lệ hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch, thì UBND cấp xã từ chối đăng ký. Việc từ chối phải thông báo bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.
Kết luận
Bài viết trên đây, Luật Sư Hưng Yên giới thiệu đến bạn đọc về thủ tục tiến hành việc đăng ký kết hôn cho các cặp đôi nam-nữ. Trên thực tế việc tiến hành thủ tục sẽ nhanh chóng chứ không lâu như bạn nghĩ nhưng những người thực hiện vẫn tiến hành theo các bước trên. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy đặt câu hỏi tại bình luận ở dưới, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn.
Câu hỏi thường gặp
là mẫu tờ khai mà nam và nữ khi đi đăng ký kết hôn sẽ khái báo thông tin về bản thân cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Căn cứ vào thông tin trong tờ khai, cán bộ của cơ quan có thẩm quyền xem xét cho công dân nam và nữ có đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình không. Nếu xét thấy nam và nữ đủ điều kiện sẽ tiền hành ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.