Trên thực tiễn, các trường hợp để lại di sản thừa kế mà không có di chúc có thể dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, gây ra rất nhiều khó khăn cho người khai nhận di sản, nhất là đối với những di sản là đất đai. Do đó, việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế không có di chúc rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi cho mình. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc tại Hưng Yên thực hiện ra sao? Khi không có di chúc thì di sản sẽ được chia như thế nào? Hồ sơ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc tại Hưng Yên gồm những gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé.
Khi không có di chúc thì di sản sẽ được chia như thế nào?
Thông thường, quan hệ thừa kế thường phát sinh dựa trên di chúc của người đã mất để lại di sản cho con cháu, việc phân chia tài sản do ý chí nguyện vọng của người lập di chúc định đoạt nên việc phân chia trên thực tế thường diễn ra suôn sẻ. Do đó, khi ở trong trường hợp người để lại di sản không lập di chúc thì nhiều người băn khoăn không biết chia tài sản như thế nào. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ nhé:
Tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Dẫn chiếu đến Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản để lại sẽ được chia theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật sẽ được chia làm 03 hàng thừa kế theo pháp luật được sắp xếp theo thứ tự, bao gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Hồ sơ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc tại Hưng Yên
Bố anh A đã mất cách đây từ lâu. Gia đình chỉ còn mẹ anh A và 3 anh em anh A. Gần đây, mẹ anh A qua đời nhưng không để lại di chúc phân chia di sản. Do đó, ba anh em anh A muốn làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc nhưng không biết căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hồ sơ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc tại Hưng Yên gồm những gì. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ nhé:
Đầu tiên, tại Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản khai nhận di sản như sau:
Công chứng văn bản khai nhận di sản
- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
- Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.
- Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
Dẫn chiếu đến Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:
Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
- Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Như vậy, hồ sơ cần chuẩn bị để nhận thừa kế tài sản không có di chúc gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng ghi rõ họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng.
– Dự thảo hợp đồng để nhận thừa kế tài sản không có di chúc.
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng.
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó.
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản còn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc tại Hưng Yên
Vừa qua, ông bà chị B không may qua đời do một vụ tai nạn xe khách. Vì qua đời đột ngột nên ông bà chị B không kịp để lại di chúc. Nay những người thừa kế theo pháp luật muốn hưởng di sản thừa kế từ ông bà nhưng vẫn chưa nắm rõ thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc tại Hưng Yên thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành. Đừng lo lắng, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung sau để được làm rõ nhứ:
Để công chứng trong trường hợp này, trình tự, thủ tục thực hiện gồm:
Bước 1: Người thừa kế chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ
Bước 2: Công chứng viên kiểm tra, xem xét đầy đủ hồ sơ, giấy tờ; nghe và xem xét trường hợp chia thừa kế của người yêu cầu công chứng và đưa ra quyết định:
– Tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
– Từ chối công chứng.
– Yêu cầu người thừa kế bổ sung giấy tờ, tài liệu còn thiếu.
Bước 3: Công chứng viên phải soạn thảo văn bản niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người chết. Nếu nơi này và nơi có đất khác nhau thì công chứng viên còn cần phải niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trong văn bản thông báo niêm yết, cần phải có đầy đủ các nội dung: Họ tên người để lại di sản, người thừa kế; thông tin về di sản thừa kế, thời gian bắt đầu niêm yết và thời gian kết thúc niêm yết…
Việc niêm yết này được thực hiện trong 15 ngày làm việc.
Bước 4: Sau khi nhận được kết quả niêm yết từ Uỷ ban nhân dân cấp xã, công chứng viên sẽ hướng dẫn người thừa kế ký vào một trong hai văn bản: Thoả thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản nếu không có khiếu nại, tố cáo về nội dung chia thừa kế.
Bước 5: Công chứng viên đối chiếu bản chính với bản sao giấy tờ đã được người yêu cầu công chứng nộp trước đó. Nếu đầy đủ hồ sơ thì ký xác nhận vào từng trang của văn bản chia thừa kế, ký tên vào lời chứng và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Thời gian thực hiện công chứng là từ 02 – 10 ngày làm việc không kể thời gian xác minh, niêm yết thông báo và nhận kết quả niêm yết.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Do thực hiện thủ tục công chứng văn bản thoả thuận hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế nên người thừa kế cần phải đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện. Trong đó, người thừa kế có thể lựa chọn một trong hai tổ chức:
Văn phòng công chứng.
Phòng công chứng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về việc phân chia di sản theo pháp luật như sau:
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Như vậy, việc người chồng mất không để lại di chúc thì con chưa được sinh ra vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Đứa con chưa được sinh ra vẫn được hưởng một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng nếu đứa con đó vẫn còn sống khi được sinh ra, nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.