Cơ quan quản lý thuế được biết đến chính là cơ quan được Nhà nước trao thẩm quyền để giải quyết, quản lý các vấn đề liên quan đến thuế: nộp thuế, hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế…Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế chính là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý thuế. Việc làm này nhằm giúp các cơ quan có thẩm quyền đánh giá tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế. Vậy Trình tự kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện thế nào? Khi nào cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp? Các nội dung kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế gồm những nội dung gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé.
Căn cứ pháp lý
Khi nào cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp?
Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế của người nộp thuế. Đối với mỗi loại hồ sơ thuế sẽ bao gồm những giấy tờ, tài liệu khác nhau nên sau khi tiếp nhận hồ sơ thuế từ phía các chủ thể là những người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế sẽ trực tiếp kiểm tra tại trụ sở của mình để xác thực thông tin.
Cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023:
– Kiểm tra từ hồ sơ thuế.
– Kiểm tra với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
– Kiểm tra hoàn thuế.
– Kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề.
Việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo kế hoạch, chuyên đề được ưu tiên thực hiện theo thứ tự rủi ro từ cao xuống, kết hợp xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế và không trùng lặp với những doanh nghiệp đã được đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
– Kiểm tra theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền.
– Kiểm tra đối với người nộp thuế chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.
– Kiểm tra đột xuất:
- Kiểm tra theo đơn tố cáo;
- Kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
- Kiểm tra theo đề nghị của người nộp thuế (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý);
- Kiểm tra trước hoàn thuế;
- Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;
- Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.
Trình tự kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế tại Hưng Yên
Hoạt động kiểm tra được hiểu cơ bản chính là hoạt động giám sát của cơ quan thuế với hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế cũng như tình hình thực hiện thủ tục hành chính. Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế trên thực tế sẽ tạo cơ sở quan trọng nhằm mục đích từ đó để giúp các cơ quan có thẩm quyền đánh giá tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, mức độ tuân thủ pháp luật thuế để từ đó đưa ra biện pháp xử lý sao cho hợp lý. Trình tự kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau:
** Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế theo kế hoạch được duyệt:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ thuế:
Trên cơ sở Danh sách người nộp thuế kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đã được ký duyệt, Tổ kiểm tra thực hiện kiểm tra các nội dung rủi ro cao theo phân tích, đánh giá khi lập kế hoạch:
– Việc kiểm tra các nội dung rủi ro để xác định số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế được hoàn theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) của kỳ kê khai trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).
– Kết thúc kiểm tra, Tổ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ thuế theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình này đối với các nội dung đã thực hiện kiểm tra:
+ Đối với các hồ sơ chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro: Lập danh sách hồ sơ chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro cùng phiếu nhận xét hồ sơ thuế theo mẫu số 02/QTKT báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt lưu hồ sơ.
+ Thực hiện Bước 2 sau đây đối với các hồ sơ có rủi ro.
Trường hợp ứng dụng có hỗ trợ thì thực hiện in nhận xét hồ sơ thuế trên ứng dụng.
Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra và ra thông báo (lần 1) đối với hồ sơ thuế có rủi ro:
– Ban hành Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế: Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế đối với hồ sơ thuế có rủi ro cho các tổ kiểm tra theo mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này.
– Trên cơ sở Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra, Tổ kiểm tra thuế báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo (lần 1) theo mẫu 01/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu đối với các nội dung rủi ro phát hiện qua kiểm tra hồ sơ thuế.
Các hồ sơ thuế kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế theo phân công, chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế, của Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế, hồ sơ rủi ro cao khác được thực hiện kiểm tra như đối với trường hợp rủi ro cao theo hướng dẫn tại khoản 1.2, khoản 1.3 Mục II Phần II Quy trình này để xác định nội dung yêu cầu giải trình.
** Kiểm tra hồ sơ thuế theo Ứng dụng hỗ trợ kiểm tra toàn bộ:
Trình tự kiểm tra, lựa chọn người nộp thuế rủi ro cao bằng ứng dụng hỗ trợ kiểm tra toàn bộ cho một loại hồ sơ thuế (Ứng dụng kiểm tra hồ sơ thuế giá trị gia tăng tại trụ sở quan thuế và các ứng dụng hỗ trợ kiểm tra khác).
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ thuế:
– Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra để kiểm tra, lập danh sách người nộp thuế có rủi ro cao.
– Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế phải in nhận xét hồ sơ thuế theo mẫu số 02/QTKT kèm theo Quy trình này đối với hồ sơ thuế rủi ro cao.
Trên cơ sở hồ sơ thuế rủi ro cao, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế đối chiếu, so sánh với chính sách thuế, hồ sơ liên quan, thực tế quản lý, … xét thấy không rủi ro hoặc rủi ro không cao thì ghi nhận xét, báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế lưu hồ sơ và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình.
Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trường hợp ra thông báo (lần 1):
– Đối với các hồ sơ thuế có tổng điểm rủi ro cao thực hiện Lập danh sách trên ứng dụng để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
– Danh sách người nộp thuế kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm này không phụ thuộc danh sách người nộp thuế kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm a khoản 1.2 Mục II Phần II Quy trình. Tuy nhiên, cần kết hợp với kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra và danh sách kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại các ứng dụng khác để thực hiện, đảm bảo tránh trùng lặp trong kiểm tra. Thứ tự ưu tiên thực hiện khi có trùng lặp: (1) danh sách thuộc kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra, chuyên đề thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, (2) danh sách kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm a khoản 1.3 Mục II Phần II Quy trình, (3) danh sách kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại điểm b khoản 1.3 Mục II Phần II Quy trình.
– Danh sách người nộp thuế kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế phải được Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt theo mẫu số 01/QTKT cùng Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế cho từng Tổ kiểm tra thuế (mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
– Trên cơ sở Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra, Tổ kiểm tra thuế báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo (lần 1) theo mẫu 01/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu đối với các nội dung rủi ro phát hiện qua kiểm tra hồ sơ thuế.
Các nội dung kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế tại Hưng Yên
Các chủ thể là những công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế của hồ sơ thuế được phân loại từ cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin hoặc theo phân công của thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện phân tích hồ sơ thuế theo mức độ rủi ro về thuế. Từ đó sẽ đề xuất kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc có biện pháp xử lý. Các nội dung kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau:
(1) Áp dụng quản lý rủi ro và ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế
– Các loại hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế được kiểm tra theo cơ chế áp dụng quản lý rủi ro và ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Quản lý thuế.
– Đối với các loại hồ sơ thuế đã có ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ kiểm tra hoặc hỗ trợ từng phần thì áp dụng toàn bộ hoặc từng phần ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế để kiểm tra tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, phát hiện rủi ro, sai phạm trong các hồ sơ thuế.
– Đối với các loại hồ sơ thuế chưa có ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ kiểm tra thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hồ sơ thuế so với quy định của pháp luật để đánh giá tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, phát hiện rủi ro, sai phạm trong các hồ sơ thuế.
(2) Lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
** Lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế năm:
– Lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế từ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng hỗ trợ lập kế (Ứng dụng TPR và các ứng dụng hỗ trợ lập kế hoạch khác):
Trên cơ sở danh sách người nộp thuế được lựa chọn từ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng hỗ trợ lập kế hoạch (Ứng dụng TPR và các ứng dụng hỗ trợ lập kế hoạch khác), sau khi đã loại trừ người nộp thuế thuộc danh sách kế hoạch thanh tra, kiểm tra, chuyên đề thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thực hiện phân tích các tiêu chí rủi ro của ứng dụng để lựa chọn người nộp thuế lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo tỷ lệ %/tổng số người nộp thuế rủi ro cao còn lại. Việc lựa chọn kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế được ưu tiên thứ tự rủi ro cao, kết hợp xem xét lựa chọn người nộp thuế đã quá 05 (năm) năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế. Hàng năm, Tổng cục Thuế quy định tỷ lệ lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý thuế. Trường hợp sử dụng nhiều ứng dụng để lập kế hoạch, các ứng dụng cho kết quả chấm điểm rủi ro khác nhau, thì lựa chọn các kết quả rủi ro cao theo từng ứng dụng để lựa chọn lập danh sách người nộp thuế kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
– Lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế qua thực tế quản lý thuế: công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thực hiện lập danh sách người nộp thuế có rủi ro cao, khai sai số thuế phải nộp qua thực tế quản lý thuế để lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
– Danh sách người nộp thuế được lựa chọn để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế không trùng lặp với danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra, chuyên đề thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của cơ quan thuế và cơ quan quản lý cấp trên.
– Danh sách người nộp thuế để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế nêu trên phải được Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế trước ngày 25 tháng 12 hàng năm (mẫu số 01/QTKT ban hành kèm theo quy trình này). Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 30/12 hàng năm.
Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể điều chỉnh tùy thuộc vào thực tế phát sinh và phát hiện các hành vi vi phạm về thuế tại địa phương hoặc bổ sung, điều chỉnh khi thực hiện chạy ứng dụng hỗ trợ để lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế. Việc bổ sung, điều chỉnh danh sách người nộp thuế kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.
** Phân công kiểm tra hồ sơ thuế được duyệt:
Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt phân công Danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế cho từng Tổ kiểm tra thuế: tối thiểu 02 người/01 Tổ kiểm tra/01 người nộp thuế. Tổ kiểm tra có thể thay đổi về nhân sự theo tình hình thực tế phát sinh trong quá trình quản lý thuế.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử tại Hưng Yên 2023
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chi tiết 2023
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Trình tự kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế căn cứ tại Khoản 2 Điều 109 Luật Quản lý thuế năm 2019 được quy định như sau:
– Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan mà phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, đồng thời các chủ thể có hành vi vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019, Luật Hải quan năm 2104 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trốn thuế theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019 được hiểu cơ bản chính là việc thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc trốn tránh hẳn nghĩa vụ nộp thuế. Ví dụ cụ thể như hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp,… Khi bị cơ quan quản lý thuế phát hiện những hành vi này, người nộp thuế ngoài việc bị xử phạt còn có trách nhiệm nộp đủ số thuế vào ngân sách Nhà nước.
– Trong trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không thu thì cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
– Trong trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà các chủ thể là những người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc làm căn cứ để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế trừ trường hợp bãi bỏ/hoãn kiểm tra.
– Khi bắt đầu kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.
– Sau khi công bố Quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thuế và doanh nghiệp phải có biên bản công bố Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu số 07/KTT Thông tư 80/2021/TT-BTC.