Chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc muốn hỏi luật sư. Anh tôi mới mở văn phòng công chứng, tôi có thành ý muốn giúp anh tôi chạy quảng cáo trên mạng xã hội để có nhiều khách hơn, tuy nhiên anh tôi là bảo không được. Vì vậy, tôi muốn hỏi: Văn phòng công chứng có được quảng cáo không theo quy định? Hy vọng có được sự phản hồi nhanh nhất từ luật sư, cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư Hưng Yên. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn về Văn phòng công chứng có được quảng cáo không qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Công chứng 2014
- Thông tư 11/2012/TT-BTP
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Văn phòng công chứng có được quảng cáo không?
Tại khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng như sau:
“Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.“
Như vậy, việc quảng cáo văn phòng công chứng, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng là hành vi bị cấm theo quy định trên. Theo đó đối với hành vi vi phạm của văn phòng công chứng tư nhân, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thì đều bị xử lý vi phạm.
Quảng cáo văn phòng công chứng có vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp không?
Tại Điều 12 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BTP quy định như sau:
“Điều 12. Những việc công chứng viên không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng
1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng.
2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề.
3. Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc người yêu cầu công chứng phải đến tổ chức hành nghề công chứng của mình để công chứng vì mục đích lợi nhuận.
4. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công chứng của mình dưới mọi hình thức không đúng quy định của pháp luật.
5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu công chứng mà mình không đảm nhận.
6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.“
Theo đó hành vi quảng cáo văn phòng công chứng được xem là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Quảng cáo văn phòng công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng bị xử phạt thế nào?
Về hành vi vi phạm này bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm s khoản 4 Điều 15 và điểm e khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
s) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
Bên cạnh đó tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.“
Như vậy công chứng viên vi phạm bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Còn đối với hành vi vi phạm của văn phòng công chứng tư nhân bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Văn phòng công chứng có được quảng cáo không theo quy định 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, hoặc vấn đề về giấy khai sinh có công chứng được không… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại Hưng Yên 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Hưng Yên năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 32, 33 Luật Công chứng 2014 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, phòng công chứng có nghĩa vụ phải thực hiện thời gian theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.
Cụ thể, văn phòng công chứng phải mở cửa vào các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6, thời gian mở cửa mỗi ngày phải đáp ứng theo quy định, thường thì nó sẽ mở cửa phục vụ người dân trong 4 tiếng buổi sáng bắt đầu từ 7h30, và chiều là 3 tiếng rưỡi trong khoảng từ 13h đến 17h. Bên cạnh đó, giờ làm việc của phòng công chứng có phần đặc biệt hơn so với các cơ quan hành chính nhà nước nhà khác.
Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân, pháp luật cũng đã quy định cho phòng công chức được quyền cung cấp các dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân. Tức là phòng công chứng có thể mở cửa làm việc vào thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày nghỉ, ngày lễ nếu có nhu cầu.
Theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC và Thông tư 111/2017/TT-BTC, mức thu phí tại văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định.
– Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch theo giá trị
+ Mức thu phí công chứng đối với hợp đồng, giao dịch cụ thể giá trị hợp đồng dưới 50 triệu đồng có mức thu phí 50 nghìn đồng, giá trị hợp đồng từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng có mức thu phí là 100 nghìn đồng, giá trị giao dịch hay hợp đồng có giá trị trên 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ thì mức phí được tính 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị giao dịch,…
+ Mức thu phí công chứng đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê nhà ở; thuê, cho thuê lại tài sản cụ thể tổng số tiền thuê có giá trị dưới 50 triệu đồng mức phí 40 nghìn đồng, tổng số tiền thuê có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng có mức phí 80 nghìn đồng, tổng số tiền thuê có giá trị từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng có mức phí 0,08% tổng số tiền thuê,….
– Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị như công chứng hợp đồng bảo lãnh có mức thu 100 nghìn đồng, công chứng hợp đồng ủy quyền có mức thu 20 nghìn đồng,…
– Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc có mức thu 100 nghìn đồng.
– Mức thu phí cấp bản sao công chứng là 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 3 trở lên là 3 nghìn đồng/trang.
– Mức thu phí công chứng dịch thuật là 10 nghìn đồng/bản dịch thứ nhất, nếu công chứng thêm bản dịch thứ 2 là 5 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 02; từ trang thứ 03 trở đi thu 3 nghìn đồng/trang, tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.