Trên thực tế, có nhiều trường hợp cần phải đổi tên giấy khai sinh vì nhiều lí do khác nhau. Một trong những điều mà mọi người quan tâm khi thực hiện đổi tên giấy khai sinh đó là chi phí. Vậy, Chi phí đổi tên giấy khai sinh là bao nhiêu theo quy định hiện nay. Khi nào được đổi tên giấy khai sinh? Để giải đáp các thắc mắc tên, hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
Quy định về đổi tên giấy khai sinh
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Bên cạnh đó, theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc muốn thay đổi tên giấy khai sinh thì phải có căn cứ và quyền thay đổi họ tên thực hiện như sau:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Như vậy, không phải tất cả các trường hợp khi muốn đều có thể thay đổi được tên trong giấy khai sinh mà việc thay đổi này phải thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định.
Điều kiện đổi tên giấy khai sinh
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về Điều kiện đổi tên giấy khai sinh như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Theo đó, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Cơ quan có thẩm quyền đổi tên giấy khai sinh
– UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).
Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh
Căn cứ Điều 28 và Điều 47 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp Tờ khai
Người yêu cầu thay đổi tên trong giấy khai sinh nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinhTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi tên trong giấy khai sinh không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Chi phí đổi tên giấy khai sinh là bao nhiêu?
Khoản 2c Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí hộ tịch như sau:
“Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).
– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.”
Và theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì:
“Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.“
Như vậy, lệ phí thay đổi tên trong giấy khai sinh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khai sinh khác nhau.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đổi tên trong giấy khai sinh như thế nào theo quy định năm 2022?
- Dịch vụ thay đổi họ tên con sau khi ly hôn tại Hưng Yên năm 2022
- Dịch vụ Trích lục khai sinh tại Hưng Yên uy tín năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Chi phí đổi tên giấy khai sinh là bao nhiêu năm 2022?” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Đơn xin thay đổi tên trong giấy khai sinh… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.“
Theo quy định trên, sau khi đổi tên, các loại giấy tờ lấy tên cũ vẫn sẽ có giá trị. Sau khi thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh, người thay đổi họ, tên có thể làm lại, điều chỉnh các thông tin trên các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cha, mẹ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên cho con trong trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch); không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
Đồng thời, việc thay đổi tên cho người từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó (theo khoản 3 Điều 28 Bộ luật Dân sự).
Như vậy, nếu không thuộc một trong các trường hợp trên, cha mẹ sẽ không được yêu cầu đổi tên cho con.