Chào Luật sư, tôi có một thắc mắc muốn luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi vừa sinh em bé được một thời gian và đã khai sinh cho con. Tuy nhiên hiện tại, sau khi hai vợ chồng tôi bàn bạc lại thì có ý định đổi tên cho con. Tôi còn khá băn khoăn về việc làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không? Luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề này được không ạ. Xin cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư Hưng Yên chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không?, hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Giá trị pháp lý của giấy khai sinh
Tại Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của Giấy khai sinh, như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không?
Căn cứ Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch của công dân như sau:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Bên cạnh đó, theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên trong các trường hợp sau:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Như vậy, làm giấy khai sinh rồi có thể đổi tên được nếu thuộc các trường hợp được quyền thay đổi tên theo quy định nêu trên.
Điều kiện thay đổi tên trong giấy khai sinh
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định Điều kiện thay đổi tên trong giấy khai sinh như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.“
Như vậy, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).
Hồ sơ thay đổi tên trong giấy khai sinh
Giấy tờ phải xuất trình gồm:
– Hộ chiếu hoặc CMND hoặc thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp gồm:
– Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
– Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người ủy quyền.
Trình tự thay đổi tên trong giấy khai sinh
Trình tự thực hiện thay đổi tên trong giấy khai sinh:
– Người có yêu cầu thay đổi tên trong giấy khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết việc thay đổi tên trong giấy khai sinh cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai của giấy tờ trong hồ sơ.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng ký thay đổi tên trong giấy khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện; có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả củ UBND cấp huyện có thẩm quyền.
Thời hạn giải quyết là 3 ngày làm việc, trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 6 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đổi tên trong giấy khai sinh như thế nào theo quy định năm 2022?
- Dịch vụ thay đổi họ tên con sau khi ly hôn tại Hưng Yên năm 2022
- Dịch vụ Trích lục khai sinh tại Hưng Yên uy tín năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không theo quy định 2022?” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Khai sinh không có đăng ký kết hôn… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khi thay đổi tên, theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, người yêu cầu đăng ký thay đổi tên trong giấy khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nếu thấy việc thay đổi tên trong giấy khai sinh là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi tên trong giấy khai sinh ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo quy định thì khi thay đổi tên, người được đổi tên sẽ không được cấp giấy khai sinh mới mà chỉ được cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận nội dung thay đổi vào mặt sau của giấy khai sinh.
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì:
“Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.“
Như vậy, lệ phí hộ tịch do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.