Trong thời gian vừa qua, có không ít các trường hợp mạo danh người khác để lừa đảo như: giả làm cơ quan nhà nước yêu cầu nộp tiền phạt, giả làm người nổi tiếng kêu gọi từ thiện, giả mạo người khác để vay tiền,… đã được trình báo. Có không ít người vì tin vào những người giả mạo này mà tiền mất tật mang. Vậy, Tội mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định hiện nay. Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP
Tội mạo danh người khác là gì?
Bộ luật Hình sự hiện hành không quy định thế nào là “mạo danh người khác”, tuy nhiên có thể hiểu mạo danh người khác là hành vi sử dụng thông tin, danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức khác để làm những việc có lợi cho mình hoặc để thực hiện các hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản người khác, thậm chí là để bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức khác.
Việc mạo danh, giả mạo cá nhân, tổ chức khác để lừa đảo hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, hành chính là hành vi vi phạm pháp luật và bị pháp luật ngăn cấm. Tùy vào tính chất, hành vi, mục đích mạo danh, cá nhân, tổ chức mà có thể bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng.
Một số trường hợp mạo danh cá nhân, tổ chức phổ biến hiện nay như:
– Mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Mạo danh chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác;
– Mạo danh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
Tội mạo danh người khác bị xử lý thế nào?
Với mỗi trường hợp mạo danh người khác khác nhau, người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý về các tội phạm khác nhau và chịu mức phạt khác nhau. Cụ thể:
– Mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Với trường hợp mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường được thực hiện qua các thủ đoạn như: Đánh cắp thông tin giấy tờ tùy thân để làm thủ tục vay nợ qua ứng dụng; mạo danh Công an, Viện kiểm sát,… để yêu cầu nạn nhân nộp tiền; mạo danh nhân viên bưu điện để yêu cầu đóng phí cước,…
Hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp pháp luật quy định có thể bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Theo đó, mức phạt thấp nhất của tội phạm này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm. Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Mạo danh chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
– Mạo danh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
Người nào mạo danh xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý về Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). Theo đó, mức phạt thấp nhất là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp:
+ Làm nạn nhân tự sát;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.
Ngoài ra với trường hợp mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính có thể bị phạt từ 05 -10 triệu đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Mạo danh người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 8 Luật An ninh mạng quy định nếu người nào làm nhục, vu khống cũng như xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác trên mạng; thông tin sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì sẽ bị xử lý. Đồng thời, Luật An ninh mạng cũng nêu rõ nghiêm cấm sử dụng không gian mạng để giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân…
Trước khi Luật An ninh mạng có hiệu lực, tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 cũng đã quy định rõ việc sử dụng hình ảnh của người khác không phải vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, hoặc sử dụng hình ảnh từ các hoạt động công cộng mà không được người đó đồng ý, cho phép là vi phạm quyền cá nhân đối với hình ảnh. Từ tháng 1/2019, việc sử dụng hình ảnh của người khác mà không xin phép, gây ảnh hưởng đến uy tín, tổn thất lớn cho người đó thì không những bị xử lý theo pháp luật dân sự mà còn bị xử lý theo Luật An ninh mạng. Do đó, mỗi cá nhân phải tự ý thức được việc sử dụng mạng, để tránh vi phạm theo luật mới này.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, hành vi giả mạo người khác trên mạng xã hội để đăng thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 – 30 triệu đồng.
Nếu hành vi giả mạo người nổi tiếng trên mạng xã hội đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu các tội danh khác nhau. Chẳng hạn, dùng Facebook giả mạo để chiếm đoạt tiền của người khác thì bị truy cứu tội danh “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174; hoặc dùng Facebook giả mạo để xúc phạm nhân phẩm, danh dự người khác thì có thể bị truy cứu tội “làm nhục người khác” theo Điều 155 bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Tội mạo danh người khác bị xử lý thế nào theo quy định 2022” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, hoặc vấn đề về Tổ chức xem bói bị xử phạt thế nào… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào năm 2022?
- Tội phản bội tổ quốc bị xử lý ra sao theo quy định năm 2022?
- Pháp luật xử lý tội dụ dỗ trẻ em dưới 18 tuổi thế nào năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Nếu mạo danh công an không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt theo Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015. Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nếu mạo danh công an nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản sẽ xử lý theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt cao nhất lên đến chung thân tùy vào mức độ vi phạm.
Hành vi mạo danh người nổi tiếng kêu gọi từ thiện được xem xét theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Khung hình phạt có thể lên đến chung thân nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị trên 500 triệu đồng hoặc người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Nếu cá nhân, tổ chức nào biết được thông tin của mình bị mạo danh, bị lấy danh nghĩa của mình ra để đi lừa đảo, chiếm đoạt tiền hay vu khống nhằm bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm một đối tượng cá nhân khác mà mình không quen biết thì sẽ phải làm đơn trình báo ngay đến cơ quan Công an cấp huyện nơi cư trú gần nhất để được giải quyết nhanh đảm bảo quyền lợi về hình ảnh, uy tín của chính bản thân mình.