Ngày nay, tuy đất nước đã độc lập nhưng vẫn phải đề phòng các thế lực thù địch đang có ý định lật đổ đất nước. Chính vì vậy, những ngioiwf phản bội tổ quốc đều phải bị xử lý một cách thích về hành vi của mình gây ra. Vậy, Tội phản bội tổ quốc bị xử lý ra sao theo quy định pháp luật? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Tội phản bội tổ quốc là gì?
Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phẩn bội tổ quốc như sau:
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tội phản bội tổ quốc được hiểu là hành vi của công dân Việt Nam câu kết với người nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh của Việt Nam.
Dấu hiệu pháp lý của tội phản bội tổ quốc
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phản bội tổ quốc là quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, đó là các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam: Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lực lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập có nghĩa là Nhà nước ta có quyền tự quyết định mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của mình mà không một thế lực nào, quốc gia nào có quyền can thiệp hoặc áp đặt.
Chủ quyền bao gồm: Quyền tối cao của Nhà nước ta trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và quyền độc lập của Nhà nước trong quan hệ quốc tế.
Việt Nam còn là một quốc gia thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo. Lãnh thổ Việt Nam là thống nhất, toàn vẹn và bất khả xâm phạm.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi phạm tội trong mặt khách quan của tội “Phản bội tổ quốc” là hành vi câu kết với nước ngoài.
“Câu kết với nước ngoài” là hành vi liên kết, hợp sức với nước ngoài thể hiện thông qua các hành vi cụ thể như: cùng bàn bạc, thống nhất kế hoạch gây nguy hại cho đất nước hoặc cùng bàn bạc, thống nhất về sự tài trợ từ nước ngoài để thực hiện việc lên kế hoạch, chuẩn bị thực hiện những hành vi gây hại cho khách thể mà Bộ luật hình sự bảo vệ.
Trong đó, gây nguy hại cho đất nước gồm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tiềm lực quốc phòng, an ninh
– Gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là làm những hành vi khiến cho nhà nước mất đi quyền tự quyết định đối với các vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, lãnh thổ quốc gia bị xâm phạm.
– Gây nguy hại cho chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là có hành vi gây tổn hại đến sự vững mạnh, ổn định của chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương. Ví dụ hành vi xúi giục người dân không tuân thủ chính sách mà Nhà nước đề ra là hành vi gây nguy hại.
– Gây nguy hại cho tiềm lực quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng, an ninh là yếu tố để bảo vệ Tổ quốc trước nguy cơ xâm hại của các nước khác trên thế giới. Chúng ta đang sống trong thời bình không có nghĩa là chúng ta bỏ quên yếu tố quốc phòng. Phát triển tiềm lực quốc phòng để đề phòng sự lăm le muốn xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ sự phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội trong nước. Gây nguy hại cho tiềm lực quốc phòng, an ninh là gây ra những hành vi có hại cho sự vững mạnh của nền quốc phòng toàn dân. Ví dụ như việc cấu kết với nước ngoài để bắt cóc bộ đội hoặc cấu kết với nước ngoài thực hiện đánh phá trụ sở quân đội.
Như vậy, nếu chỉ có hành vi liên hệ, móc nối với nước ngoài, nhận viện trợ và làm theo chỉ đạo của nước ngoài thì không được coi là “câu kết với nước ngoài”. Nếu không có sự “câu kết” nhưng vẫn có hành vi gây hại cho đất nước thì người thực hiện hành vi không phải chịu tội phản bội tổ quốc nhưng có thể phải chịu một số tội khác như Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109), Tội gián điệp (Điều 110),…
“Nước ngoài” ở đây là chỉ bất kỳ đất nước nào ngoài nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng mà người phạm tội thực hiện việc câu kết có thể là cá nhân, tổ chức hoặc kể cả chính phủ nước ngoài.
Tội phạm này được coi là hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi câu kết với nước ngoài thực hiện mục đích xâm phạm đến khách thể mà tội “phản bội Tổ quốc” bảo vệ.
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội này là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi câu kết với người nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.
Mục đích phạm tội: Người phạm tội thực hiện hành vi trên nhằm chống chính quyền nhân dân, thay đổi chế độ chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Mục đích chống chính quyền nhân dân là mục đích bắt buộc của cấu thành tội phạm tội phản bội Tổ quốc.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phản bội tổ quốc là chủ thể đặc biệt, chỉ có thể là công dân Việt Nam, tức là người mang quốc tịch Việt Nam. Những người không phải là công dân Việt Nam: người nước ngoài, người không quốc tịch không phải là chủ thể của tội phản bội tổ quốc. Tuy nhiên, người nước ngoài, người không có quốc tịch cấu kết với công dân Việt Nam gây nguy hại đến các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phản bội Tổ quốc với vai trò là đồng phạm (người tổ chức, người giúp sức, người xúi giục).
Tội phản bội tổ quốc bị xử lý ra sao?
Điều 108 quy định 02 khung hình phạt chính cho tội Phản bội Tổ quốc và 01 khung hình phạt cho trường hợp chuẩn bị phạm tội như sau:
– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình áp dụng với công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh
– Khung hình phạt giảm nhẹ có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
– Khung hình phạt cho trường hợp chuẩn bị phạm tội có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Tội phản bội tổ quốc bị xử lý ra sao theo quy định năm 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, … của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Chửi người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào năm 2022?
- Tội tổ chức đánh bạc công nghệ cao bị xử phạt như thế nào năm 2022?
- Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy là bao nhiêu 2022
Câu hỏi thường gặp
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội phản bội tổ quốc còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự năm 2015, đó là tước một số quyền công dân từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
Mọi văn bản pháp luật khác đều được xây dựng, ban hành trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và không được trái với Hiến pháp.
Hiến pháp năm 2013 bao gồm 11 chương và 120 Điều. Trong đó, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân, do đó tại Điều 44 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ:
“Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.“
Như vậy, theo Hiến pháp, phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất. Tội phản bội Tổ quốc hiện được quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015, xếp vị trí đầu tiên trong Chương các tội xâm phạm an ninh Quốc gia.