Đánh bạc qua mạng là một hành vi xảy ra phổ biến trong những năm gần đây. Do đó, pháp luật đã có quy định kịp thời để xử lý hành vi đánh bạc qua mạng. Hành vi đánh bạc qua mạng sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc có thể là hình sự. Vậy, Xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào? Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự năm 2015
Tội đánh bạc qua mạng là gì?
Theo quy định tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 thì tổ chức đánh bạc qua mạng là hành vi sử dụng mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc trực tuyến.
Hành vi đánh bạc qua mạng thuộc một trong những hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 8 Luật Công nghệ cao 2008. Cụ thể các hành vi cấm tại Điều luật này bao gồm:
Tại khoản 1 Điều 8 Luật Công nghệ cao 2008 quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó bao gồm các hành vi tổ chức đánh bạc qua mạng như:
– Tổ chức đánh bạc trên mạng Internet qua các trò tôm cua cá, xóc đĩa, tài xỉu,…
– Tổ chức chạy quảng cáo nhằm hướng dẫn người đánh bạc tải các ứng dụng tham gia đánh bạc trực tiếp trên máy tính hoặc điện thoại cá nhân…
Xử lý hành chính đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Xử lý hành chính đối với tội đánh bạc qua mạng như sau:
“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.“
Do đó, hành vi đánh bạc qua mạng tức là đánh bạc bằng máy sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, người đánh bạc qua mạng còn bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào?
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017) quy định xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.“
Ngoài ra, nếu tổ chức đánh bạc qua mạng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017) như sau:
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào năm 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, … của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Chửi người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào năm 2022?
- Tội tổ chức đánh bạc công nghệ cao bị xử phạt như thế nào năm 2022?
- Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy là bao nhiêu 2022
Câu hỏi thường gặp
Mặt chủ thể: Cá nhân đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Mặt khách thể: Hành vi ảnh hưởng đến trật tự công cộng, an toàn xã hội.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này thể hiện ở hành vi của nhiều người (từ hai người trở lên) cùng tham gia với nhau dưới bất kì hình thức nào (như đánh tổ tôm, tam cúc, ba cây, liêng, xóc đĩa, chẵn lẻ, số để, cá cược, …) với mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không thực hiện theo đúng giấy phép được cấp. Tiền quy định ở khoản 1 điều này có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ,… Hiện vật có thể là vàng, bạc, đá quý, xe máy, ô tô, nhà cửa,…
Hành vi đánh bạc chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự khi số tiền để đánh bạc hay hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5.000.000 trở lên. Hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý hành chính về tội đánh bạc. Giá trị tham gia đánh bạc không chỉ được tính số tiền thu lợi từ đánh bạc mà phải tính tổng số tiền thực hiện đánh bạc kể cả lỗ.
Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện hành vi đánh bạc nhận thức rõ, đầy đủ hành vi đánh bạc của mình nguy hiểm cho xã hội, cụ thể là xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Hình phạt: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi năm 2017) quy định xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.“
Như vậy, theo quy định trên thì nếu người phạm tội đánh bạc dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hình sự trong trường hợp người này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Ngoài ra, sẽ còn bị xử phạt bổ sung phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.