Quân tịch là một điều mà các quân nhân đều cảm thấy tự hào khi sở hữu nó. Khi quân nhân vi phạm quy định có thể bị xử lý kỉ luật trong một số trường hợp theo quy định. Bên cạnh đó, nhiều người cho rằng quân nhân có thể bị tước quân tịch khi người đó vi phạm quy định. Một số quan nhân có thắc mắc rằng Bị tước quân tịch có mất quyền công dân hay không? Đây cũng là thắc mắc của rất nhiều người, do đó để giải đáp đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 16/2020/TT-BQP
- Luật Hiến pháp 2013
- Bộ luật hình sự 2015
Tước quân tịch là gì?
Tước quân tịch (hay còn được gọi là tước danh hiệu quân nhân) là việc mà quân nhân bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng do có danh hiệu quân nhân đó.
Theo khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư 16/2020/TT-BQP thì tước danh hiệu quân nhân là một trong các hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (gọi chung là quân nhân). Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) hiện nay không có quy định về tước quân tịch là hình phạt bổ sung.
Các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch
Chương II Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch bao gồm:
– Chống mệnh lệnh;
– Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên;
– Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới;
– Làm nhục, hành hung đồng đội;
– Đào ngũ;
– Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự;
– Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự;
– Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự;
– Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm;
– Quấy nhiễu nhân sân;
– Chiếm đoạt tài sản;
– Sử dụng trái phép các chất ma túy;
– Vi phạm pháp luật bị tòa tuyên án phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân (đối với quân nhân);
– Và một số hành vi khác theo văn bản kỷ luật.
Những quyền lợi nào của quân nhân bị mất khi tước quân tịch?
Tước quân tịch là bị tước đoạt, xóa danh hiệu quân nhân ra khỏi hàng ngũ trong quân đội, hiểu đơn giản trường hợp này là quân nhân vi phạm đó sẽ không được làm việc trong quân đội, là một công dân bình thường và không được hưởng các chế độ mà quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng như:
Khi bị tước quân tịch thì quân nhân sẽ bị mất một số quyền lợi như sau:
– Chế độ nghỉ hưu theo quy định
– Chế độ phục viên: Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ, không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ bệnh binh hoặc không chuyển ngành thì được phục viên; khi phục viên được hưởng các chế độ, chính sác theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP
– Chế độ đối với quân nhân chuyên nghiệp chuyển sang làm tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương ngân sách;
– Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp bới ngành nghề, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ;
– Được miễn thi tuyển, xét tuyển nếu chuyển ngành về cơ quan cũ trước khi phục vụ trong Quân đội hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chế độ bảo hiểm y tế;
– Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm: Quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ được quy định theo khoản 3 điều 35 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quân phòng 2015 như sau:
- Được hưởng nguyên lương, phụ cấp;
- Được tính vào thời gian phục vụ quân đội để xét nâng lương, thăng caaos bậc quân hàm;
- Chế độ với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ
– Chế độ tiền lương, phụ cấp, nhà ở, điều kiện thực hiện nhiệm vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp
- Phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hưởng và thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội theo quy định của pháp luật;
- Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc;
- Phụ cấp, trợ cấp phù ợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự
- Được hưởng chính sách ưu tiên về nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
- Được hưởng phụ cấp về nhà ở
– Chế độ nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp
– Chế độ đang phục vụ tại ngũ mà từ trần đối với quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng:
- Hưởng chính sách thương binh; công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách như thương binh.
- Thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
- Chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được trợ cấp một lần
- Thân nhân cũng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp 1 lần.
– Chế độ nghỉ ngơi của quân nhân
– Chế độ nhân thân của hạ sỹ quan, binh sỹ quan phục vụ tại ngũ
- Thân nhân được hưởng trường hợp nhà ở bị hỏa hoạn, thiên tai, trôi cháy nhà;
- Hưởng chế độ đau ốm;
- Chế đội khó khăn đột xuất;
- Khi hạ sĩ quan,binh sĩ từ trần thì nhân thân được hưởng trợ cập
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp được miễn giảm học phí.
Bị tước quân tịch có mất quyền công dân hay không?
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hiến pháp 2013 quy định quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật trong các trường hợp vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Mặt khác theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, đối với người bị áp dụng hình phạt tù thì tùy thuộc vào tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, tội phạm này có thể bị xem xét áp dụng các hình phạt bổ sung trong đó có tước một số quyền công dân.
Theo đó, khi bị tước quốc tích quân nhân thì sẽ không bị mất toàn bộ quyền công dân, nếu bị áp dụng thì sẽ chỉ bị tước một số quyền công dân.
Theo quy định tại điều 44 Bộ luật hình sự 2015 quy định thì Tước một số quyền công dân như sau :
“Điều 44. Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.“
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Bị tước quân tịch có mất quyền công dân hay không năm 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Con gái mang xăng đốt nhà mẹ đẻ vì mâu thuẫn đất đai bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Tội thao túng thị trường chứng khoán là gì theo quy định 2022?
- Pháp luật xử lý tội dụ dỗ trẻ em dưới 18 tuổi thế nào năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Thông tư 16/2020/TT-BQP, có thể thấy, việc quân nhân ngoại tình không phải là một trong các trường hợp bị tước danh hiệu quân nhân. Do đó, nếu quân nhân ngoại tình thì có thể bị phạt tiền hoặc chịu trách nhiệm hình sự nhưng sẽ không bị “tước quân tịch”.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:
Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với quân nhân:
– Trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ theo chế độ;
– Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y hoặc cơ sở y tế;
– Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng;
– Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật đối với quân nhân:
– Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội;
– Vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả kháng;
– Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Căn cứ Điều 14 Hiến pháp 2013 thì: “Quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, người bị áp dụng hình phạt tù, tùy vào tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội mà có thể bị xem xét áp dụng các hình phạt bổ sung, trong đó bao gồm cả việc hạn chế một số quyền công dân như bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định…
Bên cạnh đó, khi đang chấp hành hình phạt tù, công dân Việt Nam sẽ bị tước một số quyền công dân. Cụ thể theo Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 gồm:
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
– Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
– Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, chỉ khi người phạm tội bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mới bị tước một hoặc một số quyền công dân trong thời gian từ 01 – 05 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.