Xóc đĩa là một hình thức vui chơi giải trí của người dân Việt Nam, đặc biệt là trong các dịp lễ, Tết. Tuy nhiên, nếu sử dụng tiền, tài sản để cá cược sẽ vi phạm pháp luật về hành vi đánh bạc. Có thể nhiều người hiện nay chơi xóc đĩa mà không lường trước được hình phạt đối với hành vi này như thế nào? Hành vi đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa sẽ bị xử phạt hành chính hay thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy Chơi xóc đĩa bị phạt bao nhiêu tiền? Chơi xóc đĩa bị đi tù bao nhiêu năm theo quy định pháp luật hiện hành? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, Hãy cùng Luật sư Hưng Yên tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Bộ luật Hình sự năm 2015
Chơi xóc đĩa có vi phạm pháp luật không?
Xóc đĩa là một hình thức đánh bạc rất phổ biến ở nước ta. Về cơ bản trò chơi xóc đĩa này khá là đơn giản, người chơi sẽ tiến hành đặt cược theo một mức giới hạn nhất định. Khi sử dụng tiền bạc hay hiện kim hoặc tài sản để tham gia cá cược xóc đĩa sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;“
Như vậy, xóc đĩa là một hình thức đánh bạc trái phép, do đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chơi xóc đĩa bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.“
Quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì sẽ phạt từ 01 – 02 triệu đồng đối với hành vi đánh bạc trái phép dưới hình thức xóc đĩa.
Mức phạt này áp dụng cho hành vi đánh bạc dưới hình thức xóc đĩa bị xử lý lần đầu và có giá trị tiền, hiện vật tham gia đánh bạc dưới 05 triệu. Ngoài ra, còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có.
Chơi xóc đĩa có bị đi tù không?
Trường hợp người có hành vi chơi xóc đĩa từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 ( Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.“
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chơi xóc đĩa bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định năm 2023?” đã được Luật sư Hưng Yên giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hưng Yên chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục Giải chấp sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bị tố giác về tội đánh bạc có bị đi tù không theo quy định hiện nay?
- Tội tổ chức đánh bạc công nghệ cao bị xử phạt như thế nào năm 2022?
- Đánh bạc ngày tết có vi phạm pháp luật không theo quy định?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
Trong khi đó, theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội đánh bạc. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 05 triệu đồng hoặc dưới 05 triệu đồng nhưng đang bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm… thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 03 năm.“
Căn cứ theo quy định nêu trên, người chỉ đứng/ngồi xem đánh bạc mà không tham gia đánh bạc thì sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên, trong trường hợp bị cơ quan công an bắt giữ, người xem đánh bạc cần phải chứng minh được việc mình chỉ xem mà không tham gia chơi.
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn về một số quy định tại Điều 248 của Bộ luật Hình sự 1999 tuy đã hết hiệu lực thi hành nhưng hiện nay tinh thần của nội dung Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP vẫn được áp dụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử với tội danh đánh bạc.
Cụ thể khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định như sau:
“3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”
Theo đó, tiền dùng để đánh bạc không chỉ là khoản tiền thu được trực tiếp trên chiếu bạc mà có thể bao gồm cả khoản tiền trong túi, trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc, tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc như trong tài khoản, trong nhà của những người có liên quan đến hành vi đánh bạc.
Như vậy, cơ quan chức năng cần thu thập chứng cứ, xác minh để chứng minh được số tiền hoặc hiện vật ngoài chiếu bạc là tiền, hoặc hiện vật đã, sẽ sử dụng để đánh bạc.