Chào luật sư, tôi có một vài câu hỏi muốn luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi và một bài người bạn có tụ tập đánh bạc, sau đó tôi có việc phải đi về. Ngay sau đó, công an ập đến và bắt tất cả những ai đánh bạc ở đó. Sau khi các bạn tôi bị bắt, thì vợ của một người bạn có tố giác tôi cũng tham gia đánh bạc. Vì vậy tôi muốn hỏi luật sư là Bị tố giác về tội đánh bạc thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bị tố giác về tội đánh bạc có bị đi tù không? Hy vọng luật sư có thể giải đáp giúp tôi, cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư Hưng Yên. Để giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề Bị tố giác về tội đánh bạc có bị đi tù không, hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
- Bộ luật Hình sự năm 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Quy định về tố giác tội phạm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
“1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”
Như vậy, tố giác tội phạm được hiểu là việc công dân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một người nào đó mà họ cho rằng đó là tội phạm. Tố giác tội phạm vừa là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân. Công dân có thể tố giác tội phạm bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng lời hoặc bằng văn bản.
Bị tố giác về tội đánh bạc thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên các căn cứ:
“1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.”
Như vậy, việc cá nhân tham gia đánh bạc, mặc dù không bị bắt quả tang nhưng bị những người bị bắt khác khai ra thì cá nhân vẫn có thể bị triệu tập theo quy định của pháp luật để làm rõ về hành vi đánh bạc của mình. Qua hoạt động điều tra, nếu có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của cá nhân đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi đánh bạc đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị áp dụng hình phạt về tội đánh bạc.
Bị tố giác về tội đánh bạc có bị đi tù không?
Theo Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội đánh bạc như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.“
Do đó, nếu việc đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào mà thua bằng tiền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn việc đánh bạc chỉ để vui và không có ăn tiền thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội đánh bạc sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc đi tù lên đến 07 năm, hình phạt tù như thế nào sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi.
Đánh bạc bị xử phạt hành chính ra sao?
Căn cứ Khoản 2, 6 và 7 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.“
Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:
“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.“
Như vậy, người có hành vi đánh bạc trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, còn đối với tổ chức thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra, sẽ tịch thu tang vật vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có từ việc đánh bạc.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bị tố giác về tội đánh bạc có bị đi tù không theo quy định hiện nay?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tra cứu thông tin quy hoạch vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào năm 2022?
- Pháp luật xử lý tội dụ dỗ trẻ em dưới 18 tuổi thế nào năm 2022?
- Tội phản bội tổ quốc bị xử lý ra sao theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của bản thân bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì người tố giác tội phạm có quyền đề nghị được bảo vệ bởi cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ. Khi xét thấy có căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết.
Nghĩa vụ của cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố là phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc.
Tại điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết việc tố giác tội phạm như sau:
“ 1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.”