Chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi muốn sang tên sổ đỏ cho bố mẹ tôi vào tháng tới, bố mẹ tôi có dặn phải đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trước giờ tôi không biết sang tên sổ đỏ cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vì vậy, tôi muốn hỏi: Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ không? Hy vọng Luật sư giải đáp giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư Hưng Yên. Để giải đáp thắc mắc của bạn về Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ không? , hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.“
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa là giấy tờ chứng minh đất mà mua trước thời kỳ hôn nhân (trước khi kết hôn) là tài sản riêng của mình, cá nhân có quyền sử dụng, bán, tặng cho…(căn cứ vào khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Khi một cá nhân, muốn xác định quyền sử đất hoặc tài sản được ghi nhận trong sổ đỏ là tài sản riêng hay chung của vợ chồng thì cần phải xác minh được tại thời điểm sang tên sổ đỏ cá nhân đó có đăng ký kết hôn với ai hay không, vì vậy cần phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi sang tên sổ đỏ, ngoài các giấy tờ liên quan đến thửa đất như sổ đỏ, giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, tờ khai thông tin theo mẫu thì cần phải cung cấp được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Trường hợp đây là tài sản riêng, hình thành trước hôn nhân, cá nhân đó hoàn toàn có thể tự mình thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho, thế chấp mà không cần chữ ký của vợ hoặc chồng.
Hơn thế nữa, theo quy định của pháp luật, trong hồ sơ sang tên sổ đỏ phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, để tránh trường hợp xảy ra tranh chấp về sau vì Luật đất đai chưa yêu cầu bắt buộc phải ghi cả tên vợ và chồng vào trong sổ đỏ, trên sổ đỏ dù chỉ có tên một người vẫn có thể xác định đấy là tài sản chung nếu nó hình thành trong thời kỳ hôn nhân, rất khó khăn trong việc quản lý.
Vì vậy, cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.
Sang tên sổ đỏ cần những giấy tờ gì?
Khi muốn sang tên, chuyển nhượng sổ đỏ (hay còn gọi là sổ hồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
Bên chuyển nhượng cần phải chuẩn bị các giấy tờ:
1. 02 bản sao hộ khẩu và chứng minh nhân dân của vợ chồng bên chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ;
2. 02 bản sao giấy đăng ký kết hôn kết hôn khi đã có gia đình hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chưa có gia đình.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản sao và bản chính để đối chiếu)
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần các loại giấy tờ:
1. 02 bản sao hộ khẩu và chứng minh nhân dân của vợ chồng bên nhận chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ;
2. 02 bản sao giấy đăng ký kết hôn kết hôn khi đã có gia đình hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chưa có gia đình.
Các loại giấy tờ trên các bên cần phải chuẩn bị để thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng.
Bên bán:
1 – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).
2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
3 – Sổ hộ khẩu.
4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
5 – Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).
Bên mua:
1 – Phiếu yêu cầu công chứng.
2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
3 – Sổ hộ khẩu.
4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân:
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) nếu chưa kết hôn hoặc đã ly hôn.
+ Giấy đăng ký kết hôn nếu là hai vợ chồng.
Ngoài giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng chuyển nhượng.
Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) trong trường hợp anh chưa kết hôn là bắt buộc để hoàn thiện hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2022 nhưng ngày 10/02/2022, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2022.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn đăng ký xác nhận tình trạng độc thân online năm 2022
- Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hưng Yên chi tiết 2022
- Dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hưng Yên uy tín nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ không” của Luật Sư Hưng Yên. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng độc thân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài… Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hưng Yên để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Sau khi công chứng xong hợp đồng chuyển nhượng đất đó thì phải mang hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài Nguyên Môi trường quận/huyện nơi có bất động sản để tiến hành thủ tục sang tên, hoàn tất thủ tục chuyển nhượng đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này…” Như vậy tài sản là nhà ở có trước hôn nhân là tài sản riêng vì nó được hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Nếu như không có thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì khi làm hợp đồng chuyển nhượng nhà ở đó hoặc các giao dịch khác liên quan đến nhà ở đó thì người đó sẽ có toàn quyền định đoạt mà không cần sự đồng ý của người còn lại là vợ hoặc chồng.
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
– UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Như vậy, việc xác nhận tình trạng có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận tình trạng hôn nhân.