Một trong những tài sản thừa kế xảy ra tranh chấp nhiều nhất đó chính là quyền sử dụng đất. Vì đất đai là một tài sản có giá trị cao, vì vậy mà nhiều người tranh chấp chúng để bảo đảm quyền lợi cho bản thân. Tranh chấp thừa kế đất bao gồm nhiều giấy tờ thủ tục, do đó mà người tranh chấp thừa kế đất nên lựa chọn một đơn vị pháp lý uy tín để có thể bảo đảm quyền lợi chính đáng của mình. Nếu bạn đang có nhu cầu tranh chấp thừa kế đất, hãy tham khảo Dịch vụ Tranh chấp thừa kế đất tại Hưng Yên 2023 uy tín trọn gói của Luật sư Hưng Yên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Quyền sử dụng đất là di sản khi nào?
Căn cứ theo Mục 1 Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định quyền sử dụng đất là di sản khi:
- Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
- Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ trên nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất đó và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xem là di sản khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản.
Các dạng chia di sản thừa kế đất đai khi tranh chấp xảy ra tại Hưng Yên
Chia thừa kế đất đai theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của bản thân cho người khác sau khi chết. Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý nguyện của người để lại di sản, tuy nhiên vẫn có ràng buộc một số người vẫn nhận di sản cho dù không có di chúc (vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, con trên 18 tuổi mất khả năng lao động).
Cách thức phân chia thừa kế theo di chúc:
“Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.“
Các đồng thừa kế cần tiến hành theo các bước sau:
- Công bố di chúc.
- Họp mặt các đồng thừa kế thỏa thuận về chia di sản, xác định các nghĩa vụ tài sản cần trả,lập biên bản bằng văn bản.
- Công chứng và niêm yết công khai Thỏa thuận phân chia di sản/Văn bản khai nhận di sản.
Chia thừa kế đất đai theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Cách thức phân chia thừa kế theo pháp luật
- Họp mặt các đồng thừa kế thỏa thuận về chia di sản, xác định các nghĩa vụ tài sản cần trả,lập biên bản bằng văn bản
- Công chứng và niêm yết công khai Thỏa thuận phân chia di sản/Văn bản khai nhận di sản
“Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.“
Thẩm quyền ranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất tại Hưng Yên
Theo quy định Luật đất đai 2013 thì trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, về các vấn đề đất đai, các bên tranh chấp bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại cấp xã nơi có đất. Trường hợp các bên hòa giải không thành thì các bên có tranh chấp đất đai thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.“
Quy trình khởi kiện vụ án thừa kế về nhà đất tại Hưng Yên
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu).
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
* Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
* Hình thức nộp đơn
Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện theo một trong các phương thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án (phổ biến nhất).
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án
Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.
Trường hợp được miễn án phí, Tòa sẽ thụ lý ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện nếu có đủ điều kiện.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, vụ án phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
Bước 5: Thi hành án (nếu không có kháng cáo, kháng nghị)
Bước 6: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).
Thời hiệu thừa kế đất là bao nhiêu năm?
– Thời hiệu này chính là thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản(đất đai, nhà ở) và 10 năm đối với tài sản khác (động sản) kể từ thời điểm người để lại di sản chết. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm người để lại di sản chết.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Án phí chia tài sản thừa kế tại Hưng Yên
Vấn đề này đã được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:
Khác với những vụ án thông thường, đối với vụ án chia di sản thừa kế thì án phí được xác định là mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia trong khối di sản thừa kế.
Cụ thể, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:
“7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch”
Cụ thể, mức án phí chia tài sản thừa kế được quy định cụ thể theo bảng sau:
a) Án phí dân sự sơ thẩm:
Vụ việc | Án Phí |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
b) Án phí khởi kiện chia thừa kế phúc thẩm: là 300.000 VNĐ
Ngoài ra, khoản 2 Điều 7 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:
“Điều 7. Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
2. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.”
Tóm lại, khi một người khởi kiện chia tài sản thừa kế, họ sẽ phải đóng 50% tiền tạm ứng án phí tương đương với phần giá trị tài sản mà người khởi kiện yêu cầu được chia. Sau đó, khi có bản án, quyết định của Tòa án, tùy vào phần tài sản thừa kế của mỗi người được chia là bao nhiêu mà người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải đóng án phí tương ứng với phần của họ được hưởng.
Dịch vụ tranh chấp thừa kế đất tại Hưng Yên 2023 uy tín trọn gói
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Luật sư Hưng Yên. Luật sư Hưng Yên chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Luật sư Hưng Yên. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
- Giải thích các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn cách giải quyết
- Soạn thảo các giấy tờ, đơn tờ liên quan
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư Hưng Yên
Đến dịch vụ của Luật sư Hưng Yên bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Tranh chấp quyền sử dụng đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Hưng Yên; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hưng Yên có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Video Luật sư Hưng Yên giải đáp thắc mắc thừa kế quyền sử dụng đất
Thông tin liên hệ
Luật sư Hưng Yên sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Dịch vụ Tranh chấp thừa kế đất tại Hưng Yên 2023 uy tín trọn gói” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Trích lục Hộ khẩu. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn chia thừa kế đất hộ gia đình theo quy định 2022
- Giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc năm 2022
- Dịch vụ Tách sổ đỏ tại Hưng Yên năm 2023 uy tín trọn gói
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:
“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Do đó, tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất có thể bỏ qua bước hòa giải tại địa phương mà để khởi kiện vụ án ra tòa.
Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.“