Rất nhiều hộ gia đình hiện nay đang sử dụng đất được nhà nước cấp cho hộ gia đình. Do đó mà có không ít trường hợp tranh chấp về chia thừa kế đất được cấp cho hộ gia đình. Vì vậy mà những cá nhân đang sử dụng đất hộ gia đình cần phải nắm được cách chia thừa kế theo quy định. Nếu như bạn đang gặp khó khăn khi chia thừa kế đất hộ gia đình, hãy tham khảo bài viết Hướng dẫn chia thừa kế đất hộ gia đình theo quy định 2022 dưới đây của Luật sư Hưng Yên để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Bộ luật Dân sự 2015
Quy định về đất cấp cho hộ gia đình
Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước sẽ có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, khi đó để được xác định tư cách thành viên trong hộ gia đình và có chung quyền sử dụng đất thì các thành viên của hộ cần thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại…) quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi);
- Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Trên thực tế, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng cấp đất cho hộ gia đình thông thường sẽ được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước cấp đất.
- Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản thừa kế là đất cấp cho hộ gia đình, trong trường hợp này được xác định là tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Có nghĩa là khi một người là thành viên của hộ gia đình mà có đất hộ gia đình chết đi thì quyền sử dụng đất của họ trong quyền sử dụng đất chung của hộ sẽ được xác định là di sản có họ để lại cho người thừa kế.
- Việc xác định di sản thừa kế sẽ phụ thuộc từng trường hợp cụ thể và từng điều kiện cụ thể và có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người thừa kế.
Hướng dẫn chia thừa kế đất hộ gia đình theo di chúc
Hình thức của di chúc
Di chúc bao gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng được quy định như sau: Được quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.“
Điều kiện di chúc hợp pháp
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.“
Cách chia thừa kế theo di chúc
Căn cứ khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung trong di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất thừa kế đó.
Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Hướng dẫn chia thừa kế đất hộ gia đình theo pháp luật
Các trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.“
Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản (quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,… và phải có quyết định đăng ký nhận con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ không phải là con nuôi theo hình thức tự nhận tại một số địa phương).
– Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Thực tế cho thấy chủ yếu là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất mới được nhận di sản, rất ít trường hợp người thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc thứ ba được nhận di sản thừa kế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Hướng dẫn chia thừa kế đất hộ gia đình theo quy định 2022”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Đăng ký bảo hộ thương hiệu của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì theo quy định 2022?
- Đất rừng phòng hộ có được thế chấp không theo quy định 2022
- Giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Để giải quyết vướng mắc tranh chấp thừa kế đất cấp cho hộ gia đình, có thể thực hiện theo các cách sau đây:
Cách 1: Thương lượng, hòa giải
Việc thương lượng hòa giải có thể nhờ đến sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, những người có tiếng nói trong dòng họ, gia tộc;
Mục đích của việc thương lượng, hòa giải là để các bên thống nhất ý kiến về vấn đề phân chia di sản thừa kế (chỉ áp dụng đối với trường hợp chia phần tài sản được thừa kế theo pháp luật);
Cách 2: Khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu chia di sản thừa kế
– Đây là cách giải quyết triệt để, công bằng nhất mà gia đình bạn có thể thực hiện nếu không tự thỏa thuận, thương lượng được;
– Phần tài sản được áp dụng thực hiện theo cách thức này là phần tài sản được chia theo pháp luật;
– Quyết định/bản án của Tòa án là căn cứ để toàn thể gia đình bạn phải tuân thủ thực hiện.
Theo quy định, các thành viên trong gia đình đều có chung quyền sử dụng đất đối với đất cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp con cái khi yêu cầu chia đất đều đủ điều kiện tách thửa, nhất là điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa.
Cụ thể:
– Đủ điều kiện tách thửa: Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, để tách thửa phải đủ điều kiện tách thửa. Diện tích tối thiểu được tách thửa được hướng dẫn bởi khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.”
– Không đủ điều kiện tách thửa: Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa thì không được phép tách thửa để chia cho con; trường hợp này chỉ được chuyển quyền sử dụng đất cho con cái nếu tặng cho toàn bộ thửa đất và phải được sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình.
Như vậy, thửa đất đứng tên hộ gia đình mà có diện tích rộng (đủ điều kiện tách thửa) và có chung quyền sử dụng đất thì người con có quyền yêu cầu tách thửa (chia đất) và đứng tên với phần diện tích được tách.
Nói tóm lại, con cái được quyền yêu cầu chia đất cấp cho hộ gia đình khi đáp ứng điều kiện sau:
– Có chung quyền sử dụng đất với bố mẹ;
– Thửa đất phải đủ điều kiện tách thửa (lưu ý về diện tích tách thửa đất) khi yêu cầu chia 01 phần thửa đất để đứng tên mình.