Tranh chấp thừa kế là một trong những tranh chấp phổ biến thường thấy trong cuộc sống. Rất nhiều gia đình thù hằn, từ mặt nhau chỉ vì tranh chấp tài sản thừa kế do di chúc không vừa ý một số thành viên. Do đó, pháp luật đã quy định về việc Giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc. Vậy, Giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc như thế nào? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Hưng Yên, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015
Quy định về thừa kế theo di chúc
Di sản thừa kế
Di sản thừa kế bao gồm:
– Các tài sản thuộc quyền sở hữu của người để thừa kế và thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt và những công cụ sản xuất dùng trong những trường hợp được phép lao động riêng lẻ.
– Các quyền về tài sản mà người để thừa kế được hưởng theo quan hệ hợp đồng hoặc do được bồi thường thiệt hại.
– Các nghĩa vụ về tài sản của người để thừa kế phát sinh do quan hệ hợp đồng, do việc gây thiệt hại hoặc do quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Đối với những quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản gắn liền với nhân thân người chết (tức là không thể di chuyển cho người khác được), thì không phải là di sản thừa kế của người đó.
Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc được hiểu là việc di chuyển di sản thừa kế của một người đã chết cho các người khác theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.
Hình thức của di chúc: Di chúc có thể là chúc thư viết hoặc di chúc miệng.
+ Di chúc viết phải do người có năng lực hành vi dân sự tự nguyện lập ra và được chính quyền địa phương xác nhận. Trong trường hợp đặc biệt, di chúc có thể được cơ quan, đơn vị nơi đương sự làm việc xác nhận.
Nếu người có tài sản đang đi trên phương tiện giao thông hay đang ở trong một cơ sở khám chữa bệnh mà gặp tình huống phải cấp bách lập di chúc thì sự chứng nhận của người phụ trách của phương tiện giao thông hay cơ sở chữa bệnh cũng được coi là hợp lệ.
Nếu di chúc không có sự chứng nhận hợp lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm, hoặc xác định được di chúc đó đúng là do người có di sản tự nguyện lập ra (như đúng là chữ viết và chữ ký của người có di sản, thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp…) thì di chúc cũng có giá trị.
+ Nếu là di chúc miệng thì phải có người làm chứng bảo đảm.
Người lập di chúc, khi còn sống có quyền thay đổi việc định đoạt tài sản của mình, tức là có quyền bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Cho nên một người chết có thể để lại nhiều bản di chúc. Trong trường hợp này, nếu các bản di chúc có nội dung khác nhau, thì di chúc lập sau cùng có giá trị thi hành. Nếu di chúc lập sau bổ sung hay cụ thể hóa nội dung của di chúc lập trước thì cả hai đều có giá trị.
Di chúc của người không có năng lực hành vi dân sự hoặc di chúc làm ra vì bị đe dọa, áp buộc hoặc di chúc miệng không có người làm chứng, đều không có giá trị.
Trường hợp khó xác định di chúc nào có giá trị thi hành, thì cần đi sâu điều tra để xác định ý chí cuối cùng của người lập di chúc, không kể là di chúc được lập dưới hình thức nào.
Trường hợp hưởng thừa kế theo di chúc
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Theo đó, khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, người có tài sản thường lựa chọn lập di chúc. Và những người có tên trong di chúc đó sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc.
Ngoài ra, không chỉ những người có tên trong di chúc mà căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:
– Con chưa thành niên của người để lại di chúc.
– Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc.
– Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Lưu ý: Nếu những đối tượng trên từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản thì không được hưởng di sản theo quy định này. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết. Do đó, khi người có tài sản vẫn còn sống thì tài sản này vẫn thuộc về người đó. Chỉ đến khi chết, nếu người này có lập di chúc thì tài sản sẽ được chia theo ý nguyện lúc còn sống của người để lại di chúc.
Như vậy, có thể hiểu thừa kế theo di chúc là việc người thừa kế được hưởng di sản do người khác để lại theo di chúc (ý nguyện mà người có tài sản đã lập khi còn sống).
Khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc nộp đơn ở đâu?
Đối với di sản là bất động sản: nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).
Đối với di sản không phải là bất động sản: nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc theo sự lựa chọn cả nguyên đơn (căn cứ Điều 39 và Điều 40 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).
Giấy tờ tài liệu chứng cứ khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc để nộp cho Toà?
Căn cứ Điều 189 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 Giấy tờ tài liệu chứng cứ khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc để nộp cho Toà bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân;
- Tài liệu chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan như: Giấy chứng tử của người để lại di sản, bản kê khai các di sản, di chúc, giấy tờ về nhà đất, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế,…
Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế theo di chúc
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án và ra thông báo đến các cơ quan và cá nhân liên quan;
Bước 3: Tiến hành hòa giải;
Bước 4: Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử.
Ngoài ra vụ án tranh chấp tài sản thừa kế theo di chúc còn có thể được giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu rơi vào trường hợp kháng cáo, kháng nghị theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ quy định tại Điều 35, 38 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì những tranh chấp về thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Lưu ý:
- Đối với những tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế là bất động sản, thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp di sản thừa kế là động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Các bên cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết tranh chấp.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể thừ thời hiệu mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó”.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết (Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015).
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc năm 2022”. Luật sư Hưng Yên tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hưng Yên thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về thời điểm giao kết hợp đồng năm 2022
- Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại Hưng Yên 2022
Câu hỏi thường gặp
Đối với di chúc bằng văn bản, theo khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Đối với di chúc miệng, theo khoản 4 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015:
– Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Người lập di chúc là người có tài sản và mong muốn để lại tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Đặc biệt, Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 nêu rõ quyền của người lập di chúc gồm:
– Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Do đó, có thể thấy, việc chỉ định và phân chia di sản hoàn toàn dựa vào ý chí của người lập di chúc. Người lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Bởi vậy, nếu di chúc hợp pháp, việc phân chia di sản thừa kế phải ưu tiên theo di chúc.
Tuy nhiên, cũng phải lưu ý các trường hợp người thừa kế được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nêu tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015.