Trong một số trường hợp người cần dùng đến Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để thực hiện những thủ tục hành chính tuy nhiên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn lại bị mất, hỏng hoặc rách. Lúc này, người cần cần xin trích lục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền để nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục. Một số người lo ngại việc xin trích lục kết hôn nhưng không biết phải thực hiện như thế nào? Trích lục kết hôn không quá phức tạp, tuy nhiên nhiều người có thể chưa nắm rõ quy trình cấp hay do không thể tự mình thực hiện xin trích lục vì lí do cá nhân, hãy tham khảo Dịch vụ Trích lục Kết hôn tại Hưng Yên năm 2023 nhanh chóng của chúng tôi nhé, hy vọng đem đến cho bạn những trải nghiệm tốt nhất.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Trích lục kết hôn là gì?
Trích lục kết hôn được biết đến là một dạng của trích lục hộ tịch. Tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.“
Có thể hiểu, trích lục kết hôn cũng là loại văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự kiện kết hôn của cá nhân đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Do vậy, trích lục kết hôn thường được sử dụng để thay thế Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và được dùng để ly hôn trong trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Người dân có quyền xin trích lục kết hôn hay không?
Căn cứ theo Điều 61 Luật Hộ tịch 2014 quy định về vấn đề này như sau:
“Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”
Theo đó, về nguyên tắc thì cá nhân, tổ chức có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người dân có quyền xin trích lục kết hôn và sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trích lục.
Hồ sơ xin trích lục kết hôn tại Hưng Yên
Để xin trích lục kết hôn, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ ủy quyền theo mẫu có công chứng, chứng thực.
Thủ tục xin cấp trích lục kết hôn tại Hưng Yên
Trình tự, thủ tục xin cấp trích lục kết hôn gồm các bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Tùy từng trường hợp, thẩm quyền cấp trích lục kết hôn sẽ khác nhau. Theo đó, công dân có thể tới cơ quan đăng ký hộ tịch (nơi đăng ký kết hôn) để xin trích lục kết hôn.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan đăng ký hộ tịch gồm:
– UBND cấp xã;
– UBND cấp huyện;
– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ của người có yêu cầu:
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ: Cấp giấy biên nhận trong đó có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả;
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Thông báo tới người có yêu cầu và hướng dẫn điều chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả
Theo khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Thủ tục xin cấp trích lục kết hôn và trả kết quả thường được thực hiện trong vòng 01 ngày.
Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn tại Hưng Yên
Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch là Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Đồng thời, Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký“
Như vậy, để được cấp bản sao trích lục kết hôn, người có yêu cầu có thể đến:
– Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Điều 4 Luật Hộ tịch 2014).
– Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
– Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp xã; cấp huyện, quận, thị xã; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch.
Lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn tại Hưng Yên
Khoản 2 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch”
Như vậy, nếu yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn thì người yêu cầu phải nộp lệ phí.
Mức lệ phí được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 281/2016/TT-BTC. Cụ thể, lệ phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký.
Có được ủy quyền xin cấp trích lục kết hôn không?
Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.“
Như vậy, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục kết hôn. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ anh, chị,… thì không cần chứng thực văn bản ủy quyền.
Tuy nhiên để thuận lợi trong việc làm thủ tục thì cần mang theo Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… cùng các giấy tờ khác để chứng minh quan hệ nhân thân với người được ủy quyền.
Dịch vụ Trích lục Kết hôn tại Hưng Yên nhanh chóng
Luật sư Hưng Yên là đơn vị uy tín tại Hưng Yên cung cấp dịch vụ trích lục kết hôn tới quý khách. Luật sư Hưng Yên luôn thấu hiệu mong muốn và yêu cầu của Quý khách một cách nhanh chóng, đồng thời đại diện tiến hành Trích lục giấy tờ tại cơ quan có thẩm quyền ngay khi được Quý khách tin tưởng ủy quyền. Đến với Luật sư Hưng Yên bạn sẽ được hưởng các tiện ích như
- Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về trích lục;
- Soạn thảo hồ sơ trích lục giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
- Giao nhận hồ sơ tại nhà
- Bàn giao kết quả tại nhà
- Hỗ trợ công chứng giấy tờ tại nhà
- Soạn thảo toàn bộ văn bản cần thiết
Như vậy, khi sử dụng dịch vụ trích lục kết hôn của chúng tôi thì quý khách “chỉ việc ký” mà thôi!
Lợi ích Luật Sư Hưng Yên mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hưng Yên; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ trích lục kết hôn của Luật sư Hưng Yên sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Video Luật sư Hưng Yên giải đáp thắc mắc về Trích lục kết hôn
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Dịch vụ Trích lục Kết hôn tại Hưng Yên năm 2023 nhanh chóng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hưng Yên luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục hồ sơ sổ đỏ… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dịch vụ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc tại Hưng Yên
- Dịch vụ đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn tại Hưng Yên
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài chi tiết 2022
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, pháp luật không có quy định về việc hạn chế thời hạn của bản sao được cấp từ sổ gốc hay bản sao được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu, giá trị của bản sao là vô thời hạn. Nhưng có thể hiểu trên thực tiễn thì bản chính có giá trị bao lâu thì bản sao cũng có giá trị bấy nhiêu thời gian.
Như vậy, thời hạn của trích lục kết hôn tương đương với thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc.
Theo Điều 23 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định nội dung bản sao trích lục kết hôn được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử:
– Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi: Xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục kết hôn.
– Trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài: Mục Ghi chú trong bản sao trích lục kết hôn ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án ….
– Phần ghi địa danh hành chính trong bản sao trích lục hộ tịch: Ghi đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch.
Vì giấy đăng ký kết hôn được cấp 02 bản cho vợ, chồng mỗi bên 01 bản nên nếu chỉ có 1 trong 2 bản đăng ký kết hôn bị hỏng hoặc rách thì vợ, chồng có thể dùng bản còn lại chứng thực bản sao từ bản chính để nộp hồ sơ khi thực hiện các thủ tục liên quan.
Bởi theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính:
“Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.“
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính, dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Do đó, nếu bị hỏng, rách 1 bản đăng ký kết hôn thì vợ, chồng có thể dùng bản còn lại để chứng thực và sử dụng.