Hiện nay, việc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài đang ngày càng phổ biến. Khi thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài, 2 bên phải điền vào tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài một số thông tin cần thiết. Dưới đây là Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài chi tiết của Luật sư Hưng Yên, hy vọng có thể giúp đỡ cho bạn khi đăng ký kết hôn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài dùng để làm gì?
Tờ khai đăng ký kết hôn hiện nay được áp dụng theo quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 16/7/2020.
Theo đó, khi tiến hành đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền, hai bên nam nữ bắt buộc phải cung cấp các thông tin cá nhân về thân nhân, nơi cư trú, số lần đăng ký kết hôn,… và thể hiện các thông tin đó trên mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Những thông tin này sẽ được xác minh và thể hiện trên giấy chứng nhận kết hôn.
Cách lấy tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, công dân có thể lấy tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài bằng hai cách.
- Cách 1: Công dân tự chuẩn bị mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài bằng cách tải mẫu tờ khai ban hành theo Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
- Cách 2: Công dân đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Nộp tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Khi đến nộp tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài, các bên xuất trình giấy tờ sau:
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của Công dân Việt Nam
- Hộ chiếu đối với công dân nước ngoài
- Và các giấy tờ khác
Kết hôn với người nước ngoài thì có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn hay không?
Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Hồ sơ đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
Theo đó, hai bên nam, nữ khi làm tờ khai có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
Như vậy, khi kết hôn với người nước ngoài có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Hướng dẫn điền thông tin tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Các thông tin trong tờ khai đăng ký kết hôn cần được thể hiện đầy đủ, bao gồm các mục sau đây:
Mục “Ảnh”: Đối với thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.
Mục “Kính gửi”: ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Chẳng hạn: Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Mục “Họ và tên” thì ghi đầy đủ họ, tên, chữ đệm tên của hai người nam nữ, ghi chữ in hoa, có dấu.
Mục “Nơi cư trú”: Trường hợp công dân người Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú của mình, trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
Trường hợp công dân người Việt Nam cư trú tại nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của người đó ở nước ngoài.
Mục “Giấy tờ tùy thân”: Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Mục “Kết hôn lần thứ mấy”: ghi rõ bằng số về số lần kết hôn. Nếu kết hôn lần đầu thì ghi “1”, nếu ly hôn sau đó kết hôn lần thứ 2 với người khác thì ghi lần “2”…
Mục “Bên nam, Bên nữ“: cả hai bên nam nữ ký ghi rõ họ, chữ đệm, tên của mình.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 31 và Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài được thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi hai bên đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ liên quan thì một trong hai bên nam/nữ có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam để đăng ký kết hôn.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ:
- Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì người đăng ký sẽ nhận được phiếu tiếp nhận hồ sơ với nội dung ghi rõ ngày phỏng vấn và trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Hướng dẫn hoàn thiện và bổ túc hồ sơ phải được ghi rõ thành văn bản, trong đó nêu rõ ràng, đầy đủ các loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện.
Bước 3: Kể từ ngày Phòng tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 15 ngày sau đó:
- Nếu có khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc kết hôn không tuân thủ luật pháp hoặc Sở Tư pháp xét thấy có vấn đề cần làm rõ thì Sở Tư pháp sẽ tiến hành phối hợp với các cơ quan liên quan xác minh, làm rõ.
- Nếu đủ điều kiện kết hôn thì phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp và ký vào 2 bản chính của Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được Chủ tịch UBND cấp huyện ký, Phòng Tư pháp sẽ tiến hành tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
- Giấy chứng nhận đăng lý kết hôn sẽ được trao với số lượng 2 bản chính, nam giữ 1 bản và nữ giữ 1 một bản.
- Do đó cả 2 bên vợ và chồng phải đồng thời cùng có mặt đầy đủ tại trụ sở UBND để tiếp nhận Giấy đăng ký kết hôn.
- Cán bộ hộ tịch sẽ hướng dẫn các bên nam, nữ kiểm tra nội dung của Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
- Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận kết hôn chính thức được tính từ ngày giấy chứng nhận kết hôn được ghi vào sổ và trao cho các bên.
Trong trường hợp mà ít nhất một trong hai bên nam/nữ vắng mặt và không thể có mặt đủ 2 người để nhận Giấy chứng nhận kết hôn:
- Phòng Tư pháp có thể gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn tối đa lên tới 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn với điều kiện hai bên nam/nữ phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn.
- Nếu vượt quá thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không thể đồng thời có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn đã ký sẽ bị hủy.
- Nếu muốn được cấp lại được Giấy đăng ký kết hôn thì sau đó hai bên nam/nữ phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hưng Yên tư vấn về “Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài chi tiết 2022” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hưng Yên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên khai sinh, Trích lục hộ tịch, Tranh chấp đất đai, Thành lập công ty, Đăng ký sở hữu trí tuệ, hay liên quan đến tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hưng Yên tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2022
- Có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ không
- Dịch vụ Khởi kiện chồng ngoại tình tại Hưng Yên nhanh chóng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định UBND cấp huyện có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các đối tượng sau:
– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Do đó, thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là UBND cấp huyện.
Để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam, cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định được quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
– Mỗi bên vợ/chồng phải tuân theo điều kiện kết hôn của pháp luật tại quốc gia nơi mà mình đang mang quốc tịch;
– Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định bề điều kiện kết hôn tại Việt Nam.
Tiếp đó, nếu việc kết hôn diễn ra tại Việt Nam phải tuân thủ theo pháp luật Việt Nam, đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn được quy định trong Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”